Where Vietnamese universities are standing in global rankings
September 16, 2025
Vietnam aims to have eight universities in Asia's top 200, up from the current five, which rank between 127 and 199 in two major global rankings.
- Việt Nam đặt mục tiêu có tám trường đại học trong top 200 châu Á, tăng từ năm trường hiện tại, với thứ hạng từ 127 đến 199 trong hai bảng xếp hạng toàn cầu lớn.
The Politburo's Resolution 71 on breakthroughs in education and training development sets the goal of having at least eight higher education institutions in the top 200 universities in Asia. Additionally, by 2030, Vietnam aims to have at least one university in the top 100 globally in specific fields, with this number increasing to five by 2045.
- Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị về đột phá trong phát triển giáo dục và đào tạo đặt ra mục tiêu có ít nhất tám cơ sở giáo dục đại học trong top 200 trường đại học châu Á. Ngoài ra, đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu có ít nhất một trường đại học nằm trong top 100 toàn cầu trong các lĩnh vực cụ thể, và con số này sẽ tăng lên năm vào năm 2045.
Currently, nearly 20 Vietnamese universities are featured in two prestigious rankings: the QS World University Rankings by Quacquarelli Symonds and the Times Higher Education (THE) World Rankings, which include large-scale assessments. This number has increased nearly tenfold compared to 2018, when only Vietnam National University, Hanoi and Vietnam National University, Ho Chi Minh City were included.
- Hiện nay, gần 20 trường đại học Việt Nam xuất hiện trong hai bảng xếp hạng uy tín: QS World University Rankings của Quacquarelli Symonds và Times Higher Education (THE) World Rankings, bao gồm các đánh giá quy mô lớn. Con số này đã tăng gần gấp mười lần so với năm 2018, khi chỉ có Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được xếp hạng.
In the THE rankings, universities are assessed based on 18 criteria divided into five categories: Teaching (learning environment), accounting for 30%; Research (environment, volume, and reputation), 35%; Citations (impact of research), 33%; International Outlook (faculty and students), and Industry Income (innovation).
- Trong bảng xếp hạng THE, các trường đại học được đánh giá dựa trên 18 tiêu chí chia thành năm nhóm: Giảng dạy (môi trường học tập), chiếm 30%; Nghiên cứu (môi trường, số lượng và uy tín), 35%; Trích dẫn (tác động của nghiên cứu), 33%; Triển vọng quốc tế (giảng viên và sinh viên), và Thu nhập từ ngành (đổi mới).
QS evaluates universities based on nine criteria, with Academic Reputation (global surveys of academics) being the most significant, accounting for 30%, followed by Citations per Faculty (20%). Other criteria include the university's Employer Reputation (global surveys of employers), Faculty-Student Ratio, International Faculty Ratio, International Student Ratio, International Research Network, Employment Outcomes, and Sustainability, which account for 5-15% each.
- QS đánh giá các trường đại học dựa trên chín tiêu chí, với Uy tín học thuật (khảo sát toàn cầu về học thuật) là tiêu chí quan trọng nhất, chiếm 30%, tiếp theo là Trích dẫn trên mỗi giảng viên (20%). Các tiêu chí khác bao gồm Uy tín của trường đối với nhà tuyển dụng (khảo sát toàn cầu về nhà tuyển dụng), Tỷ lệ giảng viên-sinh viên, Tỷ lệ giảng viên quốc tế, Tỷ lệ sinh viên quốc tế, Mạng lưới nghiên cứu quốc tế, Kết quả việc làm, và Bền vững, mỗi tiêu chí chiếm 5-15%.
Due to differing criteria, the rankings of Vietnamese universities on these two lists vary. The highest-ranked university is Duy Tan University in Da Nang, ranked 127th in Asia according to the QS 2025 ranking. In the THE ranking, Ho Chi Minh City University of Economics is the highest-ranked, at 136th in Asia.
- Do các tiêu chí khác nhau, thứ hạng của các trường đại học Việt Nam trên hai bảng xếp hạng này khác nhau. Trường đại học có thứ hạng cao nhất là Đại học Duy Tân ở Đà Nẵng, xếp hạng 127 ở châu Á theo bảng xếp hạng QS 2025. Trong bảng xếp hạng THE, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh có thứ hạng cao nhất, ở vị trí 136 ở châu Á.
Here are the rankings of Vietnamese universities in the Asian university rankings:
- Dưới đây là thứ hạng của các trường đại học Việt Nam trong bảng xếp hạng đại học châu Á:
No
- Số thứ tự
University
- Trường đại học
THE 2025 Asia Rank
- Thứ hạng THE châu Á 2025
QS 2025 Asia Rank
- Thứ hạng QS châu Á 2025
1
- 1
Duy Tan University
- Đại học Duy Tân
251-300
- 251-300
127
- 127
2
- 2
Hanoi National University
- Đại học Quốc gia Hà Nội
501-600
- 501-600
161
- 161
3
- 3
Ho Chi Minh National University
- Đại học Quốc gia TP.HCM
601+
- 601+
184
- 184
4
- 4
Ton Duc Thang University
- Đại học Tôn Đức Thắng
201-250
- 201-250
199
- 199
5
- 5
Nguyen Tat Thanh University
- Đại học Nguyễn Tất Thành
-
- -
333
- 333
6
- 6
Hue University
- Đại học Huế
601+
- 601+
348
- 348
7
- 7
Ho Chi Minh University of Economics
- Đại học Kinh tế TP.HCM
136
- 136
369
- 369
8
- 8
Hanoi University of Science and Technology
- Đại học Bách khoa Hà Nội
501-600
- 501-600
388
- 388
9
- 9
Ho Chi Minh City University of Technical Education
- Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
-
- -
421-430
- 421-430
10
- 10
Danang University
- Đại học Đà Nẵng
-
- -
421-430
- 421-430
11
- 11
University of Transport and Communications
- Đại học Giao thông Vận tải
-
- -
481-490
- 481-490
12
- 12
Van Lang University
- Đại học Văn Lang
-
- -
491-500
- 491-500
13
- 13
University of Industry Ho Chi Minh City
- Đại học Công nghiệp TP.HCM
-
- -
501-520
- 501-520
14
- 14
Can Tho University
- Đại học Cần Thơ
-
- -
521-540
- 521-540
15
- 15
Open University of Ho Chi Minh City
- Đại học Mở TP.HCM
501-600
- 501-600
701-750
- 701-750
16
- 16
Hanoi Pedagogical University
- Đại học Sư phạm Hà Nội
-
- -
751-800
- 751-800
17
- 17
Vinh University
- Đại học Vinh
-
- -
851-900
- 851-900
18
- 18
Hanoi Medical University
- Đại học Y Hà Nội
401-500
- 401-500
-
- -
In global university rankings, the highest positions are held by Duy Tan University and Ho Chi Minh City University of Economics:
- Trong bảng xếp hạng đại học toàn cầu, các vị trí cao nhất được giữ bởi Đại học Duy Tân và Đại học Kinh tế TP.HCM:
No
- Số thứ tự
University
- Trường đại học
THE 2025 Rank
- Thứ hạng THE 2025
QS 2026 Rank
- Thứ hạng QS 2026
1
- 1
Ho Chi Minh City University of Economics
- Đại học Kinh tế TP.HCM
501-600
- 501-600
-
- -
2
- 2
Duy Tan University
- Đại học Duy Tân
601-800
- 601-800
482
- 482
3
- 3
Ton Duc Thang University
- Đại học Tôn Đức Thắng
601-800
- 601-800
684
- 684
4
- 4
Hanoi Medical University
- Đại học Y Hà Nội
801-1000
- 801-1000
-
- -
5
- 5
Open University of Ho Chi Minh City
- Đại học Mở TP.HCM
1201-1500
- 1201-1500
-
- -
6
- 6
Hanoi National University
- Đại học Quốc gia Hà Nội
1201-1500
- 1201-1500
761-770
- 761-770
7
- 7
Hanoi University of Science and Technology
- Đại học Bách khoa Hà Nội
1501+
- 1501+
1,201-1,400
- 1,201-1,400
8
- 8
Hue University
- Đại học Huế
1501+
- 1501+
1,401+
- 1,401+
9
- 9
Ho Chi Minh National University
- Đại học Quốc gia TP.HCM
1501+
- 1501+
801-850
- 801-850
10
- 10
Van Lang University
- Đại học Văn Lang
-
- -
1,001-1,200
- 1,001-1,200
11
- 11
Can Tho University
- Đại học Cần Thơ
-
- -
1,201-1,400
- 1,201-1,400
12
- 12
University of Industry Ho Chi Minh City
- Đại học Công nghiệp TP.HCM
-
- -
1,201-1,400
- 1,201-1,400
13
- 13
Danang University
- Đại học Đà Nẵng
-
- -
1,401+
- 1,401+
Vietnam has nine universities represented across QS and THE rankings, though the categorization varies. In the latest QS ranking released in March, which featured a record 1,500 universities, Duy Tan University leads in the Engineering and Technology category, ranking 363 globally. It is in the 201-250 group for Computer Science.
- Việt Nam có chín trường đại học được đại diện trong các bảng xếp hạng QS và THE, mặc dù sự phân loại khác nhau. Trong bảng xếp hạng QS mới nhất được công bố vào tháng 3, với số lượng kỷ lục 1.500 trường đại học, Đại học Duy Tân dẫn đầu trong danh mục Kỹ thuật và Công nghệ, xếp hạng 363 toàn cầu. Trường này thuộc nhóm 201-250 cho Khoa học Máy tính.
Duy Tan University also leads in the Natural Sciences category at 377. In Social Sciences and Management, Hanoi and Ho Chi Minh City National Universities are both in the 501-550 group.
- Đại học Duy Tân cũng dẫn đầu trong danh mục Khoa học Tự nhiên ở vị trí 377. Trong lĩnh vực Khoa học Xã hội và Quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.HCM đều thuộc nhóm 501-550.
For specific fields, Vietnam ranks relatively high in Performing Arts, with Van Lang University ranking in the top 51-100, and Duy Tan and Van Lang in the 101-150 range in Architecture and Arts & Design.
- Trong các lĩnh vực cụ thể, Việt Nam xếp hạng tương đối cao trong Nghệ thuật Biểu diễn, với Đại học Văn Lang xếp trong top 51-100, và Đại học Duy Tân và Đại học Văn Lang thuộc nhóm 101-150 trong Kiến trúc và Nghệ thuật & Thiết kế.
Students of the Vietnam National University, Hanoi. Photo courtesy of the university
- Sinh viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Ảnh: Đại học Quốc gia Hà Nội
In THE 2025 ranking, which assessed over 2,000 research-intensive institutions from 115 countries, most Vietnamese universities are in the 301-1,000 group, with Duy Tan and Ton Duc Thang Universities leading in the top 301-400 group in Engineering and Physics.
- Trong bảng xếp hạng THE 2025, đánh giá hơn 2.000 cơ sở nghiên cứu chuyên sâu từ 115 quốc gia, hầu hết các trường đại học Việt Nam nằm trong nhóm 301-1,000, với Đại học Duy Tân và Đại học Tôn Đức Thắng dẫn đầu trong nhóm top 301-400 cho Kỹ thuật và Vật lý.
Professor Huynh Van Chuong, Director-General of the Quality Management Department at the Ministry of Education and Training, stated that participating in international rankings is essential but entirely voluntary. He emphasized that universities currently benefit from favorable conditions under Resolution 57, which focuses on breakthroughs in science and technology development, innovation, and national digital transformation, along with Resolution 71.
- Giáo sư Huỳnh Văn Chương, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho rằng tham gia xếp hạng quốc tế là cần thiết nhưng hoàn toàn tự nguyện. Ông nhấn mạnh rằng các trường đại học hiện đang được hưởng những điều kiện thuận lợi theo Nghị quyết 57, tập trung vào đột phá trong phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, cùng với Nghị quyết 71.
He believes that with sustained efforts in improving quality, higher rankings for Vietnamese universities are achievable in the near future.
- Ông tin rằng với những nỗ lực liên tục trong việc nâng cao chất lượng, việc đạt thứ hạng cao hơn cho các trường đại học Việt Nam là hoàn toàn khả thi trong tương lai gần.