Vietnamese woman earns Harvard residency after decade of study in US
September 04, 2025
After a decade studying in the U.S., a Hanoi native has earned a prestigious residency in diagnostic and interventional radiology at Harvard Medical School.
- Sau một thập kỷ học tập tại Mỹ, một người gốc Hà Nội đã đạt được vị trí thực tập danh giá trong lĩnh vực chẩn đoán và can thiệp hình ảnh tại Trường Y Harvard.
An alumna of the Foreign Language Specialized School in Hanoi, Chi was accepted into the program at Harvard's Beth Israel Deaconess Medical Center after graduating near the top of her class from Johns Hopkins University.
- Là cựu học sinh của Trường Chuyên Ngoại ngữ Hà Nội, Chi đã được nhận vào chương trình tại Trung tâm Y tế Beth Israel Deaconess của Harvard sau khi tốt nghiệp gần đầu lớp tại Đại học Johns Hopkins.
In late May, the 27-year-old received her medical degree from Johns Hopkins, which is ranked third globally in health sciences and medicine by the QS World University Rankings 2025. Her upcoming residency will span six years at Beth Israel Deaconess, a Harvard-affiliated teaching hospital founded in 1996.
- Vào cuối tháng Năm, cô gái 27 tuổi đã nhận bằng y khoa từ Johns Hopkins, trường được xếp hạng ba trên toàn cầu về khoa học sức khỏe và y học bởi QS World University Rankings 2025. Chương trình thực tập sắp tới của cô sẽ kéo dài sáu năm tại Beth Israel Deaconess, một bệnh viện giảng dạy liên kết với Harvard được thành lập vào năm 1996.
"It's a long and demanding path, but being a doctor aligns with my passion and gives me the opportunity to contribute meaningfully to others and to society. I'm truly happy with this choice," Chi said.
- "Đó là một con đường dài và đòi hỏi nhiều nỗ lực, nhưng trở thành bác sĩ phù hợp với đam mê của tôi và cho tôi cơ hội đóng góp ý nghĩa cho người khác và xã hội. Tôi thực sự hạnh phúc với lựa chọn này," Chi nói.
Trinh Mai Chi on her graduation date at John Hopkins University, May 23, 2025. Photo courtesy of Chi
- Trịnh Mai Chi trong ngày tốt nghiệp tại Đại học Johns Hopkins, ngày 23 tháng 5 năm 2025. Ảnh do Chi cung cấp.
Nearly ten years ago, Chi, then a high school student specializing in German at the Foreign Language Specialized School under Vietnam National University, won a full scholarship to study biochemistry at Wellesley College in the U.S. Her college life was deeply rooted in both research and volunteer work.
- Gần mười năm trước, Chi, khi đó là học sinh trung học chuyên ngành tiếng Đức tại Trường Chuyên Ngoại ngữ thuộc Đại học Quốc gia Việt Nam, đã giành được học bổng toàn phần để học ngành hóa sinh tại Wellesley College ở Mỹ. Cuộc sống đại học của cô gắn liền với cả nghiên cứu và công việc tình nguyện.
In her first year, she joined a research project on the BCR-ABL kinase protein, a key factor in chronic myeloid leukemia. She studied electrostatic interactions between this protein's variants and certain drugs, specifically Imatinib and Ponatinib, to better understand drug resistance mechanisms.
- Trong năm đầu tiên, cô tham gia vào một dự án nghiên cứu về protein kinase BCR-ABL, một yếu tố chính trong bệnh bạch cầu mãn tính. Cô đã nghiên cứu các tương tác tĩnh điện giữa các biến thể của protein này và các loại thuốc nhất định, cụ thể là Imatinib và Ponatinib, để hiểu rõ hơn về cơ chế kháng thuốc.
During the summer of her second year, she worked on pediatric neuroblastoma research at the Dana-Farber Cancer Institute and Boston Children's Hospital, both Harvard teaching affiliates. The following year, she studied juvenile dermatomyositis at Lurie Children's Hospital, under Northwestern University, analyzing data from over 3,000 cases to help improve diagnostic criteria. Her work contributed to identifying the role of NK (natural killer) cells in the disease.
- Trong mùa hè năm thứ hai, cô đã làm việc về nghiên cứu u nguyên bào thần kinh nhi khoa tại Viện Ung thư Dana-Farber và Bệnh viện Nhi Boston, cả hai đều là cơ sở giảng dạy của Harvard. Năm tiếp theo, cô đã nghiên cứu về bệnh viêm da cơ địa trẻ em tại Bệnh viện Nhi Lurie, thuộc Đại học Northwestern, phân tích dữ liệu từ hơn 3.000 trường hợp để giúp cải thiện tiêu chuẩn chẩn đoán. Công việc của cô đã đóng góp vào việc xác định vai trò của các tế bào NK (natural killer) trong bệnh này.
Beyond academics, Chi led the Blue Cancer Society, raising funds for cancer patients, and tutored math and science for immigrant children in Boston. Her clinical experiences and mentorship from physicians fueled her resolve to pursue medicine.
- Ngoài học thuật, Chi đã dẫn dắt Blue Cancer Society, gây quỹ cho bệnh nhân ung thư, và dạy kèm toán và khoa học cho trẻ em nhập cư tại Boston. Những trải nghiệm lâm sàng và sự hướng dẫn từ các bác sĩ đã củng cố quyết tâm theo đuổi y học của cô.
In the U.S., medical school is a graduate-level program. Applicants must hold an undergraduate degree in a related field, and provide academic transcripts, Medical College Admission Test (MCAT) scores, essays, recommendation letters, and proof of healthcare experience.
- Tại Mỹ, trường y là một chương trình sau đại học. Người nộp đơn phải có bằng cử nhân trong một lĩnh vực liên quan, và cung cấp bảng điểm học tập, điểm thi MCAT, bài luận, thư giới thiệu và bằng chứng về kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe.
Chi graduated in the top 5% of her class at Wellesley College in 2020. She self-studied for the MCAT and scored 519 out of 528, placing her in the top 3% nationwide. She then spent a year conducting oncology research at Boston Children's Hospital and received a full scholarship to study medicine at Johns Hopkins.
- Chi tốt nghiệp trong top 5% của lớp tại Wellesley College năm 2020. Cô tự học cho kỳ thi MCAT và đạt 519 trên 528 điểm, đặt cô vào top 3% trên toàn quốc. Sau đó, cô dành một năm nghiên cứu về ung thư tại Bệnh viện Nhi Boston và nhận được học bổng toàn phần để học y khoa tại Johns Hopkins.
"I couldn't believe it was real until I signed my acceptance letter in April four years ago," she recalled.
- "Tôi không thể tin điều đó là thật cho đến khi tôi ký vào thư chấp nhận vào tháng Tư bốn năm trước," cô nhớ lại.
During her four years at Johns Hopkins, Chi balanced coursework with clinical rotations and research. Initially uncertain about her specialty, she explored dermatology and obstetrics before settling on diagnostic and interventional radiology, a sub-specialty that uses medical imaging to guide minimally invasive procedures.
- Trong bốn năm tại Johns Hopkins, Chi cân bằng giữa học tập với các vòng quay lâm sàng và nghiên cứu. Ban đầu không chắc chắn về chuyên ngành của mình, cô đã khám phá da liễu và sản khoa trước khi quyết định chọn chẩn đoán và can thiệp hình ảnh, một chuyên ngành sử dụng hình ảnh y khoa để hướng dẫn các quy trình xâm lấn tối thiểu.
To enter this field, securing a residency position is essential. The U.S. process requires candidates to submit medical school transcripts, United States Medical Licensing Examination (USMLE) scores, recommendation letters, and a personal statement through the centralized Electronic Residency Application Service (ERAS).
- Để vào lĩnh vực này, việc đảm bảo một vị trí thực tập là điều cần thiết. Quy trình tại Mỹ yêu cầu các ứng cử viên nộp bảng điểm trường y, điểm thi USMLE, thư giới thiệu và một bài phát biểu cá nhân thông qua Hệ thống Ứng dụng Thực tập Điện tử (ERAS).
"Competition is intense, especially for international students," Chi said, noting that clinical grades, USMLE scores, and strong research credentials are all critical. To strengthen her application, she spent months balancing clinical rotations and studying for exams with 5–8 hour research sessions on the weekends.
- "Cạnh tranh rất khốc liệt, đặc biệt là đối với sinh viên quốc tế," Chi nói, lưu ý rằng điểm lâm sàng, điểm USMLE và hồ sơ nghiên cứu mạnh mẽ đều rất quan trọng. Để củng cố hồ sơ của mình, cô đã dành nhiều tháng cân bằng giữa các vòng quay lâm sàng và học cho các kỳ thi với các phiên nghiên cứu kéo dài 5-8 giờ vào cuối tuần.
Her research focused on dermatology, immunology, and pediatric oncology, using big data and molecular biology to improve diagnosis and outcomes. Her work was published in prestigious journals such as the Journal of the American College of Radiology.
- Nghiên cứu của cô tập trung vào da liễu, miễn dịch học và ung thư nhi khoa, sử dụng dữ liệu lớn và sinh học phân tử để cải thiện chẩn đoán và kết quả. Công việc của cô đã được xuất bản trên các tạp chí uy tín như Tạp chí Đại học X-quang Hoa Kỳ.
"Many applicants take a research gap year to strengthen their credentials, but I chose to do it all concurrently," she said. By the end of her program, Chi had achieved honors in all coursework at Johns Hopkins.
- "Nhiều ứng viên dành một năm nghiên cứu để củng cố hồ sơ, nhưng tôi đã chọn làm tất cả đồng thời," cô nói. Đến cuối chương trình, Chi đã đạt được danh hiệu xuất sắc trong tất cả các khóa học tại Johns Hopkins.
Dr. Troy Zhou, former head of Medical Physics and Radiology at Johns Hopkins, praised Chi's dedication and skills. He noted that her work on optimizing radiation in X-ray imaging earned the best presentation award at an annual performance and quality improvement forum of the Society of Interventional Radiology.
- Tiến sĩ Troy Zhou, cựu trưởng phòng Vật lý Y khoa và X-quang tại Johns Hopkins, đã khen ngợi sự cống hiến và kỹ năng của Chi. Ông lưu ý rằng công việc của cô về tối ưu hóa bức xạ trong hình ảnh X-quang đã giành giải thưởng thuyết trình xuất sắc nhất tại diễn đàn cải thiện chất lượng và hiệu suất hàng năm của Hội X-quang Can thiệp.
"Chi is full of integrity and compassion. Despite being an international student, she overcame significant challenges in medical education and proved her professionalism and maturity," Zhou said.
- "Chi tràn đầy sự chính trực và lòng trắc ẩn. Mặc dù là sinh viên quốc tế, cô đã vượt qua những thách thức đáng kể trong giáo dục y khoa và chứng minh được tính chuyên nghiệp và sự trưởng thành của mình," Zhou nói.
Chi now looks ahead to her six-year residency, determined to complete her training in diagnostic and interventional radiology while continuing her scientific research.
- Chi hiện đang hướng tới chương trình thực tập sáu năm, quyết tâm hoàn thành đào tạo trong lĩnh vực chẩn đoán và can thiệp hình ảnh đồng thời tiếp tục nghiên cứu khoa học của mình.