Vietnamese life expectancy increases by 30 years over half a century
September 08, 2025
Life expectancy has increased by 30 years in the last 60 and now averages 74.7 years, higher than the global average, but people are living with more ailments.
- Tuổi thọ trung bình đã tăng thêm 30 năm trong 60 năm qua và hiện nay trung bình là 74.7 năm, cao hơn mức trung bình toàn cầu, nhưng người dân lại sống với nhiều bệnh tật hơn.
In mid-August, 80-year-old Hanh and other alumni of the Chemistry Department, now the Hanoi National University, aged between 77 and 82, returned to their alma mater for a reunion.
- Giữa tháng 8, bà Hạnh 80 tuổi cùng các cựu sinh viên Khoa Hoá học, nay là Đại học Quốc gia Hà Nội, từ 77 đến 82 tuổi, đã trở về trường xưa để họp mặt.
With silver hair and some using walking aids, they gathered to meet old friends, share memories and reflect on their youth.
- Với mái tóc bạc trắng và một số người phải sử dụng dụng cụ hỗ trợ đi lại, họ tụ họp để gặp lại bạn bè cũ, chia sẻ kỷ niệm và hồi tưởng về thời thanh xuân.
Hanh says her class had more than 80 students, who grew up and studied during challenging times.
- Bà Hạnh cho biết lớp của bà có hơn 80 sinh viên, lớn lên và học tập trong những thời kỳ khó khăn.
The tradition of reunions has been maintained for decades, but each year fewer attend as some pass away and others suffer from health issues.
- Truyền thống họp mặt đã được duy trì trong nhiều thập kỷ, nhưng mỗi năm số người tham dự càng ít đi vì một số người qua đời và những người khác gặp vấn đề về sức khỏe.
In the 1960s, when Hanh graduated, the average life expectancy for Vietnamese was around 45 years.
- Vào những năm 1960, khi bà Hạnh tốt nghiệp, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam khoảng 45 năm.
In 2024, the General Statistics Office (GSO) reported it had increased to 74.7 years, more than two years higher than the global average.
- Năm 2024, Tổng cục Thống kê (GSO) báo cáo tuổi thọ trung bình đã tăng lên 74.7 năm, cao hơn hơn hai năm so với mức trung bình toàn cầu.
In the past, wars, famines and diseases and high infant mortality rates due to lack of access to healthcare lowered the life expectancy rate.
- Trong quá khứ, chiến tranh, nạn đói và bệnh tật cùng tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao do thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế đã làm giảm tuổi thọ trung bình.
The crude death rate (which measures the total number of deaths in a population over a given period, usually a year) in 1960-1965 was 21%, but decreased to 5.6% by 2024.
- Tỷ lệ chết thô (đo lường số ca tử vong trong một dân số trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm) từ năm 1960-1965 là 21%, nhưng giảm xuống còn 5.6% vào năm 2024.
After the war ended, living conditions improved, society developed and public awareness of health grew.
- Sau khi chiến tranh kết thúc, điều kiện sống được cải thiện, xã hội phát triển và nhận thức về y tế tăng lên.
Rapid advancements in medicine and enhanced healthcare and better access to it also helped increase life expectancy.
- Sự tiến bộ nhanh chóng trong y học và cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cùng với việc tiếp cận tốt hơn cũng đã giúp tăng tuổi thọ.
Vietnamese women live around five years longer than men; in 2024 their average lifespans were 77.3 and 72.3 years.
- Phụ nữ Việt Nam sống lâu hơn nam giới khoảng năm năm; vào năm 2024, tuổi thọ trung bình của họ là 77.3 và 72.3 năm.
Life expectancy also varies by region, with areas such as the Central Highlands and northern mountainous regions averaging 72-72.8 years and the southeast, Red River Delta and Mekong Delta having higher lifespans of 75.7-76.5 years.
- Tuổi thọ cũng thay đổi theo khu vực, với các vùng như Tây Nguyên và các vùng núi phía Bắc có tuổi thọ trung bình từ 72-72.8 năm và khu vực đông nam, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có tuổi thọ cao hơn từ 75.7-76.5 năm.
In major cities like Ho Chi Minh City, Hanoi, and Da Nang, the average life expectancy exceeds 76 years, benefiting from economic development, better healthcare services and frequent health checkups.
- Tại các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng, tuổi thọ trung bình vượt quá 76 năm, nhờ vào sự phát triển kinh tế, dịch vụ y tế tốt hơn và kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
In contrast, remotes areas with lower living standards and limited healthcare access have lower life expectancy rates.
- Ngược lại, các vùng xa xôi với tiêu chuẩn sống thấp hơn và hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế có tuổi thọ thấp hơn.
Living longer but not healthier
- Sống lâu hơn nhưng không khỏe mạnh hơn
Professor Dr. Nguyen Dinh Cu, former director of the Institute of Population and Social Issues at the National Economics University in Hanoi and an expert in population studies, says while Vietnam's average life expectancy is higher than the global average, the healthy life expectancy is lower.
- Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Đình Cử, nguyên Viện trưởng Viện Dân số và Các vấn đề xã hội tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và là chuyên gia về dân số học, cho biết mặc dù tuổi thọ trung bình của người Việt Nam cao hơn mức trung bình toàn cầu, nhưng tuổi thọ khỏe mạnh lại thấp hơn.
He said in 2019, a 60-year-old man in Vietnam could expect to live an additional 12.9 healthy years, while a woman could expect 16.4 years, compared to 14.8 and 16.6 years globally.
- Ông cho biết năm 2019, một người đàn ông 60 tuổi ở Việt Nam có thể mong đợi sống thêm 12.9 năm khỏe mạnh, trong khi phụ nữ có thể mong đợi 16.4 năm, so với 14.8 và 16.6 năm trên toàn cầu.
Many seniors live with multiple health problems. Studies have found 48.5% of elderly people suffer from arthritis, nerve pain or rheumatism, 41% have hypertension, 30.3% have chronic back pain and 18.8% suffer from digestive disorders.
- Nhiều người cao tuổi sống với nhiều vấn đề sức khỏe. Các nghiên cứu đã phát hiện 48.5% người già bị viêm khớp, đau dây thần kinh hoặc thấp khớp, 41% bị cao huyết áp, 30.3% bị đau lưng mãn tính và 18.8% mắc các vấn đề tiêu hóa.
Many also have unhealthy lifestyles, including drinking or smoking excessively.
- Nhiều người cũng có lối sống không lành mạnh, bao gồm uống rượu hoặc hút thuốc quá mức.
There are several factors contributing to the large number of years living with disease in Vietnam, including poor nutrition, unhealthy lifestyles, pollution, and the rise of lifestyle diseases like cardiovascular issues, cancer and diabetes.
- Có nhiều yếu tố góp phần vào số năm sống với bệnh tật cao ở Việt Nam, bao gồm dinh dưỡng kém, lối sống không lành mạnh, ô nhiễm và sự gia tăng các bệnh lối sống như vấn đề tim mạch, ung thư và tiểu đường.
Le Thanh Dung, director of the Ministry of Health's population department, says by 2038 one in every five Vietnamese will be over 60, making up 20% of the population.
- Lê Thanh Dũng, Giám đốc Vụ Dân số của Bộ Y tế, cho biết đến năm 2038, cứ năm người Việt Nam thì sẽ có một người trên 60 tuổi, chiếm 20% dân số.
The GSO forecasts Vietnam will have 17.2 million elderly people by 2030 and 27 million by 2049.
- GSO dự báo Việt Nam sẽ có 17.2 triệu người cao tuổi vào năm 2030 và 27 triệu vào năm 2049.
Vietnam has a traditional culture of "the young rely on their parents, and the elderly rely on their children," and most seniors follow it, living with their children.
- Việt Nam có văn hóa truyền thống "trẻ cậy cha mẹ, già cậy con cháu", và hầu hết người cao tuổi đều sống cùng con cháu.
But this trend is decreasing now that their numbers are increasing while those who have reached the age of having their own families decided to have only one child or not to get married at all, meaning there are less and less younger people to take care of the elderly.
- Nhưng xu hướng này đang giảm dần khi số người già ngày càng tăng trong khi những người đã đến tuổi lập gia đình quyết định chỉ có một con hoặc không kết hôn, dẫn đến số người trẻ để chăm sóc người già ngày càng ít đi.
Many families across Vietnam have seen stark generational shifts in the past decade.
- Nhiều gia đình trên khắp Việt Nam đã chứng kiến những sự thay đổi thế hệ rõ rệt trong thập kỷ qua.
These changes, starting in individual families, have rippled out to transform society, particularly in terms of population trends.
- Những thay đổi này, bắt đầu từ các gia đình cá nhân, đã lan ra để thay đổi xã hội, đặc biệt là về xu hướng dân số.
According to the GSO, in 2009 some 18% of elderly people lived alone or with just their spouse, and this figure had increased to 27% by 2019.
- Theo GSO, năm 2009, khoảng 18% người cao tuổi sống một mình hoặc chỉ với vợ/chồng, và con số này đã tăng lên 27% vào năm 2019.
This means care of elderly people will become challenging.
- Điều này có nghĩa là việc chăm sóc người cao tuổi sẽ trở nên thách thức.
Given the demographic challenges, experts recommend updating the elderly healthcare system to include long-term care, comprehensive support and improved quality of life.
- Trước những thách thức về dân số, các chuyên gia khuyến nghị cập nhật hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để bao gồm chăm sóc dài hạn, hỗ trợ toàn diện và cải thiện chất lượng cuộc sống.
This includes establishing programs for training geriatric doctors and developing young healthcare professionals.
- Điều này bao gồm việc thiết lập các chương trình đào tạo bác sĩ lão khoa và phát triển các chuyên gia y tế trẻ.
Nguyen Trung Anh, director of the National Geriatric Hospital in Hanoi, called for developing specialist medical professionals in geriatric care and related fields for the prevention, treatment and management of chronic conditions such as dementia, Parkinson's disease, cardiovascular diseases, and musculoskeletal disorders.
- Nguyễn Trung Anh, Giám đốc Bệnh viện Lão khoa Quốc gia tại Hà Nội, kêu gọi phát triển các chuyên gia y tế chuyên sâu trong lĩnh vực chăm sóc lão khoa và các lĩnh vực liên quan để phòng ngừa, điều trị và quản lý các bệnh mãn tính như chứng mất trí, bệnh Parkinson, bệnh tim mạch và rối loạn cơ xương khớp.
Recently, the Ministry of Health proposed offering scholarships and tuition support for students studying geriatrics to develop a skilled workforce for elderly care.
- Gần đây, Bộ Y tế đã đề xuất cung cấp học bổng và hỗ trợ học phí cho sinh viên học chuyên ngành lão khoa để phát triển lực lượng lao động có kỹ năng cho việc chăm sóc người cao tuổi.
To address the aging of the population, the ministry also proposed policies such as government-sponsored health insurance for elderly people who do not have it. Currently, about 5% of seniors lack health insurance.
- Để giải quyết vấn đề dân số già, bộ cũng đề xuất các chính sách như bảo hiểm y tế do nhà nước tài trợ cho người cao tuổi không có bảo hiểm. Hiện tại, khoảng 5% người cao tuổi không có bảo hiểm y tế.
For Hanh, despite living with her children, she believes in being "independent" as she has a pension and health insurance and works hard to maintain her health.
- Đối với bà Hạnh, mặc dù sống cùng con cháu, bà tin vào việc "tự lập" vì bà có lương hưu và bảo hiểm y tế và làm việc chăm chỉ để duy trì sức khỏe.
She eats a balanced diet, has cut out salt, fat and sugar, exercises regularly, and takes supplements to compensate for possible deficiencies.
- Bà ăn uống cân bằng, cắt giảm muối, mỡ và đường, tập thể dục đều đặn và bổ sung các chất dinh dưỡng để bù đắp cho những thiếu hụt có thể xảy ra.
She also adheres to prescribed medications and attends checkups on schedule.
- Bà cũng tuân thủ việc dùng thuốc được kê đơn và đi kiểm tra sức khỏe đúng lịch.
"I hope to participate in reunions and meet my old friends for many more years, to live a happy, healthy and fulfilling old age," she says.
- "Tôi hy vọng sẽ tham gia các buổi họp mặt và gặp gỡ bạn bè cũ trong nhiều năm nữa, để sống một tuổi già hạnh phúc, khỏe mạnh và viên mãn," bà nói.