Nearly a 3rd of teachers in Vietnam's largest city have low English proficiency
May 08, 2025
A government survey of around 50,000 public school teachers in Vietnam's largest metropolis Ho Chi Minh City found 31% have English proficiency at below intermediate level.
- Một cuộc khảo sát của chính phủ với khoảng 50.000 giáo viên trường công ở thành phố lớn nhất Việt Nam, TP Hồ Chí Minh, đã phát hiện 31% có trình độ tiếng Anh dưới mức trung cấp.
The Department of Education and Training study included 4,700 English teachers.
- Nghiên cứu của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm 4.700 giáo viên tiếng Anh.
A majority of the surveyed teachers, with nearly 22,300, teach at the elementary level, while secondary and high school teachers numbered over 10,000 and 8,200.
- Phần lớn giáo viên được khảo sát, với gần 22.300 người, dạy ở cấp tiểu học, trong khi giáo viên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt là hơn 10.000 và 8.200 người.
To ensure objective and accurate evaluation, the department analyzed the initial survey data in depth and divided the results into three categories based on reliability: reliable data, moderately reliable data and data lacking sufficient information.
- Để đảm bảo đánh giá khách quan và chính xác, sở đã phân tích sâu dữ liệu khảo sát ban đầu và chia kết quả thành ba loại dựa trên độ tin cậy: dữ liệu đáng tin cậy, dữ liệu khá tin cậy và dữ liệu thiếu thông tin đầy đủ.
The "reliable" group includes English teachers, teachers of other subjects whose test results in two language skills matched or was only one level below their self-declared proficiency or certification and those without any language certificates whose test results were below the B1 level in the Common European Framework of Reference for Languages (CEFR).
- Nhóm "đáng tin cậy" bao gồm các giáo viên tiếng Anh, giáo viên các môn học khác có kết quả kiểm tra ở hai kỹ năng ngôn ngữ phù hợp hoặc chỉ thấp hơn một cấp so với trình độ tự khai báo hoặc chứng chỉ và những người không có bất kỳ chứng chỉ ngôn ngữ nào có kết quả kiểm tra dưới mức B1 theo Khung tham chiếu châu Âu chung về ngôn ngữ (CEFR).
The six levels of the CEFR are: A1 (Beginner), A2 (Elementary), B1 (Intermediate), B2 (Upper Intermediate), C1 (Advanced), and C2 (Proficient).
- Sáu cấp độ của CEFR là: A1 (Người mới bắt đầu), A2 (Sơ cấp), B1 (Trung cấp), B2 (Trung cấp cao), C1 (Nâng cao), và C2 (Thành thạo).
B1 refers to a candidate with a degree of independence in using the language for everyday communication and able to handle situations likely to arise in daily life or while traveling.
- B1 chỉ đến ứng viên có khả năng tự lập trong việc sử dụng ngôn ngữ cho giao tiếp hàng ngày và có thể xử lý các tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống hàng ngày hoặc khi đi du lịch.
The "moderately reliable" group includes teachers of other subjects who completed the test in an unusually short time but scored high and whose test results differed by two levels from their self-declared proficiency.
- Nhóm "khá tin cậy" bao gồm các giáo viên các môn học khác đã hoàn thành bài kiểm tra trong thời gian ngắn bất thường nhưng đạt điểm cao và có kết quả kiểm tra khác biệt hai cấp so với trình độ tự khai báo.
The reliable data shows that 41% of teachers have an English proficiency level of B1, 31% are below this level and 28% at B2.
- Dữ liệu đáng tin cậy cho thấy 41% giáo viên có trình độ tiếng Anh ở mức B1, 31% dưới mức này và 28% ở mức B2.
According to the 2020 Education Law, teachers from elementary school onward must have at least a university degree and to graduate from university, they need to achieve foreign language standards (English, French, Chinese, Russian, etc.) equivalent to at least B1 level according to the European framework.
- Theo Luật Giáo dục 2020, giáo viên từ cấp tiểu học trở lên phải có ít nhất bằng đại học và để tốt nghiệp đại học, họ cần đạt chuẩn ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Nga, v.v.) tương đương ít nhất mức B1 theo khung châu Âu.
When categorized by school level, the proficiency of elementary and secondary school teachers is similar: 30-33% have proficiency of below B1, 38-43% are B1 and 27-29% are B2 or higher.
- Khi phân loại theo cấp học, trình độ của giáo viên tiểu học và trung học cơ sở tương tự nhau: 30-33% có trình độ dưới B1, 38-43% ở mức B1 và 27-29% ở mức B2 hoặc cao hơn.
Among high school teachers, none is at C2 level (level 6—the highest) but 45% of teachers are B2 or C1, or higher than the levels in elementary and secondary schools.
- Trong số giáo viên trung học phổ thông, không ai đạt mức C2 (mức 6—cao nhất) nhưng 45% giáo viên ở mức B2 hoặc C1, cao hơn các cấp tiểu học và trung học cơ sở.
The proportion of teachers below B1 is 30%.
- Tỷ lệ giáo viên dưới mức B1 là 30%.
The survey also shows a disparity between those teaching English and other subjects: While 8% of the former are at C2, none of the latter achieved this level.
- Cuộc khảo sát cũng cho thấy sự chênh lệch giữa những người dạy tiếng Anh và các môn khác: Trong khi 8% giáo viên tiếng Anh ở mức C2, không có giáo viên nào của các môn khác đạt mức này.
Besides, 45% of English teachers are at C1 level but only 2% of other teachers.
- Ngoài ra, 45% giáo viên tiếng Anh ở mức C1 nhưng chỉ có 2% giáo viên các môn khác.
If the data is considered as a whole, 17% of teachers have proficiency below B1, which is much lower than for the reliable data subjects.
- Nếu xem xét dữ liệu toàn bộ, 17% giáo viên có trình độ dưới B1, thấp hơn nhiều so với nhóm dữ liệu đáng tin cậy.
Teachers with proficiency levels of B2 and C1 account for 28% and 29%, respectively, which is twice the percentage of the reliable data group.
- Giáo viên có trình độ B2 và C1 chiếm 28% và 29%, tương ứng, gấp đôi tỷ lệ của nhóm dữ liệu đáng tin cậy.
The public-school English proficiency survey, conducted by the education department at the end of April, had teachers take an online test in 90 minutes, covering listening, reading, and writing skills according to the European Framework (CEFR) from A1 to C2. The test was designed by the University of Cambridge English Testing Council.
- Cuộc khảo sát trình độ tiếng Anh của giáo viên trường công, được sở giáo dục thực hiện vào cuối tháng Tư, yêu cầu giáo viên làm bài kiểm tra trực tuyến trong 90 phút, bao gồm các kỹ năng nghe, đọc và viết theo Khung châu Âu (CEFR) từ A1 đến C2. Bài kiểm tra được thiết kế bởi Hội đồng Kiểm tra Tiếng Anh Đại học Cambridge.
The department said the survey results would not be used for ranking, performance evaluation or salary and bonus assessments, only for providing an overall picture of the English proficiency of the teaching staff.
- Sở cho biết kết quả khảo sát sẽ không được sử dụng để xếp hạng, đánh giá hiệu suất hoặc đánh giá lương và thưởng, chỉ nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể về trình độ tiếng Anh của đội ngũ giáo viên.
Based on this, it would develop plans and training pathways to improve foreign language proficiency in line with the proposed educational reforms, it said.
- Dựa trên đó, sở sẽ xây dựng các kế hoạch và lộ trình đào tạo để nâng cao trình độ ngoại ngữ phù hợp với các cải cách giáo dục đề xuất, sở cho biết.
It would also serve as a foundation for the education sector to develop the project "Gradually making English the second language in schools," it added.
- Sẽ là cơ sở để ngành giáo dục phát triển dự án "Dần dần làm cho tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học," sở nói thêm.
Nguyen Van Hieu, the department's director, said teachers in need of improving their English skills would be allowed to choose suitable forms and methods of training or self-study.
- Nguyễn Văn Hiếu, giám đốc sở, cho biết giáo viên cần nâng cao kỹ năng tiếng Anh sẽ được phép lựa chọn các hình thức và phương pháp đào tạo hoặc tự học phù hợp.
Teachers with good English proficiency who wish to teach certain subjects in that language would be sent abroad to study by the department, he added.
- Giáo viên có trình độ tiếng Anh tốt muốn giảng dạy một số môn học bằng ngôn ngữ đó sẽ được sở gửi đi học ở nước ngoài, ông cho biết thêm.