How do Vietnams proposed high-speed rail fares compare with Asian peers?

  • Giá vé đường sắt cao tốc đề xuất của Việt Nam so với các nước châu Á như thế nào?

October 02, 2024

The average fares per kilometer suggested for Vietnams high-speed rail are lower than those in China, Japan and Indonesia.

  • Giá vé trung bình mỗi km được đề xuất cho đường sắt cao tốc của Việt Nam thấp hơn so với Trung Quốc, Nhật Bản và Indonesia.

How do Vietnam’s proposed high-speed rail fares compare with Asian peers?

According to a pre-feasibility study for the North-South high-speed railway between Hanoi and Ho Chi Minh City, which will operate at 350 kph, the first class fare will be VND6.9 million (US$280), while second and third class tickets will cost VND2.9 million and VND1.7 million.

  • Theo nghiên cứu tiền khả thi cho tuyến đường sắt cao tốc Bắc-Nam giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, sẽ vận hành với tốc độ 350 km/h, giá vé hạng nhất sẽ là 6,9 triệu đồng (280 USD), trong khi vé hạng hai và hạng ba sẽ có giá lần lượt là 2,9 triệu đồng và 1,7 triệu đồng.

Given the routes length of 1,541 kilometers, the average fares are expected to be $0.18 per kilometer for first class, $0.07 for second class and $0.04 for third class.

  • Với chiều dài tuyến đường là 1.541 km, giá vé trung bình dự kiến sẽ là 0,18 USD/km cho hạng nhất, 0,07 USD/km cho hạng hai và 0,04 USD/km cho hạng ba.

The report said the proposed rates are not too different from those in countries such as China, Japan and Indonesia.

  • Báo cáo cho biết giá vé đề xuất không quá khác biệt so với các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Indonesia.

Fares in China, which ranks first in the world for high-speed rail with 46,000 kilometers in operation as of September, are indeed close to those suggested for Vietnam.

  • Giá vé tại Trung Quốc, quốc gia đứng đầu thế giới về đường sắt cao tốc với 46.000 km đang vận hành tính đến tháng 9, thực sự gần với những gì được đề xuất cho Việt Nam.

The average business class fare for the 1,318-kilometer Shanghai-Beijing route, one of the busiest high-speed rail routes in the country, is 2,318 yuan ($330) while first class and second class cost 1,035 and 626 yuan.

  • Giá vé hạng thương gia trung bình cho tuyến đường 1.318 km Thượng Hải-Bắc Kinh, một trong những tuyến đường sắt cao tốc nhộn nhịp nhất của quốc gia này, là 2.318 nhân dân tệ (330 USD) trong khi vé hạng nhất và hạng hai lần lượt có giá 1.035 và 626 nhân dân tệ.

These translate to $0.25 for business class, $0.11 for first class and $0.07 per kilometer for second class.

  • Điều này tương đương với 0,25 USD/km cho hạng thương gia, 0,11 USD/km cho hạng nhất và 0,07 USD/km cho hạng hai.

The Tohoku Shinkansen in Japan, which introduced the worlds first high-speed rail service in 1964, is that countrys longest high-speed route at 674 kilometers, connecting the cities of Tokyo and Aomori.

  • Tuyến Tohoku Shinkansen ở Nhật Bản, tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên trên thế giới được giới thiệu vào năm 1964, là tuyến đường cao tốc dài nhất của quốc gia này với chiều dài 674 km, kết nối các thành phố Tokyo và Aomori.

It too has three categories of tickets, with the most expensive one, the GranClass, costing 28,780 yen (US$200) and the two tiers below it costing 23,540 and 17,470 yen.

  • Tuyến này cũng có ba loại vé, với loại đắt nhất, GranClass, có giá 28.780 yên (200 USD) và hai loại vé dưới nó có giá lần lượt là 23.540 và 17.470 yên.

These are equivalent to $0.3 per kilometer for the GranClass, $0.24 for first class and $0.18 for second class.

  • Điều này tương đương với 0,3 USD/km cho GranClass, 0,24 USD/km cho hạng nhất và 0,18 USD/km cho hạng hai.

Indonesias Whoosh, which began operation last October, is the first high-speed rail line in Southeast Asia.

  • Whoosh của Indonesia, bắt đầu hoạt động vào tháng 10 năm ngoái, là tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên ở Đông Nam Á.

A business class ticket on it costs 600,000 rupiah (US$39.4) and the first class fare is 450,000 rupiah.

  • Vé hạng thương gia trên tuyến này có giá 600.000 rupiah (39,4 USD) và vé hạng nhất có giá 450.000 rupiah.

There is a dynamic pricing model for the cheapest tier, called Premium Economy Class, which has fares ranging from 150,000 to 250,000 rupiah.

  • Có một mô hình giá động cho hạng vé rẻ nhất, gọi là Hạng Phổ thông Cao cấp, với giá vé dao động từ 150.000 đến 250.000 rupiah.

The route between Jakarta and Bandung, the countrys two largest cities, is 142 kilometers long, meaning a business class ticket costs $0.28 per kilometer while the two lower classes cost $0.2 and $0.09.

  • Tuyến đường giữa Jakarta và Bandung, hai thành phố lớn nhất của quốc gia này, dài 142 km, nghĩa là vé hạng thương gia có giá 0,28 USD/km trong khi hai hạng thấp hơn có giá lần lượt là 0,2 và 0,09 USD/km.

While the prices in these countries are higher than Vietnams expected fares, several support policies are in place, such as discounts for the elderly, children and large groups of passengers.

  • Mặc dù giá vé ở các quốc gia này cao hơn giá vé dự kiến của Việt Nam, nhưng có nhiều chính sách hỗ trợ như giảm giá cho người cao tuổi, trẻ em và nhóm hành khách lớn.

In Japan, tickets are free for children under six and half-priced for kids aged between six and 12.

  • Tại Nhật Bản, vé miễn phí cho trẻ em dưới sáu tuổi và giảm nửa giá cho trẻ em từ sáu đến 12 tuổi.
View the original post here .