From baby booms to birth slumps, Vietnam has seen it all
September 03, 2025
In just 50 years Vietnam has gone from seeking to restrict family size to now grappling with alarmingly low birth rates that raise concerns about aging and population decline.
- Trong chỉ 50 năm, Việt Nam đã chuyển từ việc tìm cách hạn chế kích thước gia đình đến nay đối mặt với tỷ lệ sinh đẻ thấp đáng báo động, làm dấy lên lo ngại về già hóa và suy giảm dân số.
With trembling hands, 91-year-old Khanh in the northern Bac Ninh Province flips through his family photo album.
- Với đôi tay run rẩy, cụ ông 91 tuổi Khanh ở tỉnh Bắc Ninh lật giở cuốn album gia đình.
He remains in excellent cognitive health, remembering he has nearly 100 descendants, including grandchildren's grandchildren.
- Ông vẫn có sức khỏe nhận thức tốt, nhớ rằng mình có gần 100 hậu duệ, bao gồm cả cháu chắt.
He points to a faded black-and-white photo of a skinny teenager wearing a straw hat, says: "This is my eldest son," pauses, and asks, "What year was that?"
- Ông chỉ vào một bức ảnh đen trắng mờ nhạt của một thiếu niên gầy gò đội nón rơm, nói: "Đây là con trai lớn của tôi," dừng lại và hỏi, "Năm đó là năm nào?"
The eldest son, Hung, now over 70, tells him it was "The year of the B-52 evacuation," referring to the 1972 U.S. bombing campaign in Hanoi.
- Con trai lớn của ông, Hung, hiện đã hơn 70 tuổi, nói với ông đó là "Năm sơ tán B-52," ám chỉ đến chiến dịch ném bom của Mỹ năm 1972 ở Hà Nội.
Khanh and his wife were business owners and have four sons and four daughters. The youngest daughter is now over 50.
- Khanh và vợ là chủ doanh nghiệp và có bốn con trai và bốn con gái. Con gái út hiện đã hơn 50 tuổi.
Each of their children went on to have three to five kids of their own, who have two or three each.
- Mỗi người con của họ có từ ba đến năm con của riêng mình, và mỗi người con đó có hai hoặc ba cháu.
Khanh has lived with his eldest son since his wife passed away five years ago.
- Khanh đã sống với con trai lớn nhất kể từ khi vợ ông qua đời cách đây năm năm.
As time passes, every family reunion sees more graying heads and fewer children; most family members are aged 30-50.
- Thời gian trôi qua, mỗi lần đoàn tụ gia đình lại thấy nhiều đầu bạc hơn và ít trẻ con hơn; phần lớn các thành viên gia đình đều ở độ tuổi từ 30-50.
By the time Khanh's grandchildren and great-grandchildren married and had their own families, many of them decided to have only one child. Some in fact don't want to get married at all.
- Khi các cháu và chắt của Khanh kết hôn và lập gia đình riêng, nhiều người trong số họ quyết định chỉ có một con. Một số thậm chí không muốn kết hôn.
"In my generation, having many children was patriotic, as it meant more hands to work," Khanh remembers.
- "Thời của tôi, có nhiều con là yêu nước, vì điều đó có nghĩa là có thêm nhiều người để làm việc," Khanh nhớ lại.
"But youth today are different. We keep urging them to get married, but it's no use."
- "Nhưng giới trẻ ngày nay khác. Chúng tôi cứ thúc giục họ kết hôn, nhưng không có ích gì."
They live "far more comfortably" than he or his father ever did, he adds.
- Họ sống "thoải mái hơn nhiều" so với ông hay bố ông từng sống, ông bổ sung.
Khanh's family is not the only one of its kind. Many families in his village and across Vietnam have seen stark generational shifts. These changes, starting in individual families, have rippled out to transform society, particularly with respect to population trends.
- Gia đình của Khanh không phải là trường hợp duy nhất. Nhiều gia đình trong làng của ông và trên khắp Việt Nam đã chứng kiến sự thay đổi thế hệ rõ rệt. Những thay đổi này, bắt đầu từ từng gia đình, đã lan tỏa ra để biến đổi xã hội, đặc biệt là về xu hướng dân số.
Prof. Dr. Nguyen Dinh Cu, former head of the Institute for Population and Social Issues at the National Economics University and a veteran population expert, says over the past 50 years childbirth has changed from being a natural function to a planned and responsible act.
- GS. TS. Nguyễn Đình Cử, cựu Viện trưởng Viện Dân số và Các vấn đề xã hội tại Đại học Kinh tế Quốc dân và là một chuyên gia dân số lâu năm, nói rằng trong 50 năm qua, sinh đẻ đã thay đổi từ một chức năng tự nhiên thành một hành động có kế hoạch và có trách nhiệm.
"It's one of the most profound social changes in Vietnam."
- "Đó là một trong những thay đổi xã hội sâu sắc nhất ở Việt Nam."
He goes on to outline the major phases in Vietnam's population evolution.
- Ông tiếp tục phác thảo các giai đoạn chính trong quá trình tiến hóa dân số của Việt Nam.
In 1945 the country had around 23 million people. Life expectancy was under 40 due to war, diseases and malnutrition.
- Năm 1945, nước ta có khoảng 23 triệu người. Tuổi thọ trung bình dưới 40 do chiến tranh, bệnh tật và suy dinh dưỡng.
From 1954 to 1975 Vietnam went through a population boom. Everyone had lots of children and would say "If God gives elephants, He gives grass."
- Từ năm 1954 đến 1975, Việt Nam trải qua một đợt bùng nổ dân số. Mọi người đều có nhiều con và sẽ nói "Trời sinh voi, trời sinh cỏ."
Family planning policies were weak and contraceptive methods were rarely available.
- Chính sách kế hoạch hóa gia đình yếu kém và các phương pháp tránh thai hiếm khi có sẵn.
Faced with poor healthcare, an overburdened education system, high neonatal mortality, famine, war, and poverty, the government introduced "guided childbirth" in December 1961, marking the beginning of Vietnam's population program.
- Đối mặt với hệ thống y tế kém, hệ thống giáo dục quá tải, tỷ lệ tử vong sơ sinh cao, nạn đói, chiến tranh và nghèo đói, chính phủ đã giới thiệu "sinh đẻ có hướng dẫn" vào tháng 12 năm 1961, đánh dấu sự khởi đầu của chương trình dân số Việt Nam.
After the war ended and the north and south reunited in 1975 after a 20-year separation, family planning became a national priority and the policy was that each couple should have only one or two children.
- Sau khi chiến tranh kết thúc và miền Bắc và miền Nam thống nhất vào năm 1975 sau 20 năm chia cắt, kế hoạch hóa gia đình trở thành ưu tiên quốc gia và chính sách là mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có một hoặc hai con.
But the population growth continued, reaching nearly 50 million by 1976.
- Nhưng dân số vẫn tiếp tục tăng, đạt gần 50 triệu vào năm 1976.
Mai Xuan Phuong, former deputy director of communications at the General Department of Population (now under the Ministry of Health), says in 1991–2000 Vietnam turned a new page with people starting to practice birth control and health workers going from door to door to distribute condoms and educate citizens.
- Mai Xuân Phương, cựu Phó giám đốc truyền thông tại Tổng cục Dân số (nay thuộc Bộ Y tế), nói rằng từ năm 1991–2000, Việt Nam đã mở ra một trang mới với việc người dân bắt đầu thực hành kiểm soát sinh đẻ và nhân viên y tế đi từ nhà này đến nhà khác để phân phát bao cao su và giáo dục công dân.
Party members who had a third child even faced disciplinary action.
- Các đảng viên có con thứ ba thậm chí còn bị kỷ luật.
These efforts helped Vietnam reach the replacement fertility rate (about 2.09 children per woman) by 2006, similar to Japan in 1961 or South Korea in 1985.
- Những nỗ lực này đã giúp Việt Nam đạt được tỷ lệ sinh thay thế (khoảng 2,09 con mỗi phụ nữ) vào năm 2006, tương tự như Nhật Bản năm 1961 hoặc Hàn Quốc năm 1985.
But the fertility rate kept dropping.
- Nhưng tỷ lệ sinh vẫn tiếp tục giảm.
The crude birth rate (live births per 1,000 people) and annual number of newborns also fell. In 1989 Vietnam had 64 million people and 1.9 million births.
- Tỷ suất sinh thô (số trẻ sống sinh trên 1.000 người) và số lượng trẻ sinh hàng năm cũng giảm. Năm 1989, Việt Nam có 64 triệu người và 1,9 triệu trẻ sinh.
By 2024, though the population was over 101 million, only 1.3 million babies were born, a 600,000 decline from 1989.
- Đến năm 2024, mặc dù dân số đã vượt 101 triệu, chỉ có 1,3 triệu trẻ sinh, giảm 600.000 so với năm 1989.
Prof Cu said: "In the 1960s the average Vietnamese woman had seven children. In the 21st century birth rates declined significantly."
- GS. Cử nói: "Trong thập niên 1960, trung bình một phụ nữ Việt Nam có bảy con. Trong thế kỷ 21, tỷ lệ sinh giảm đáng kể."
New problem: low birth rate
- Vấn đề mới: tỷ lệ sinh thấp
Since 2018 Vietnam's fertility rate has been below replacement level.
- Từ năm 2018, tỷ lệ sinh của Việt Nam đã dưới mức thay thế.
In 2024 it hit a record low of 1.91 children per woman, which means today's women are less than a third as fertile as their grandmothers.
- Năm 2024, tỷ lệ này đạt mức thấp kỷ lục là 1,91 con mỗi phụ nữ, có nghĩa là phụ nữ ngày nay kém hơn một phần ba về khả năng sinh sản so với bà của họ.
The population growth rate dropped from 3.3% annually in the 1950s–60s to 0.8% in 2024.
- Tỷ lệ tăng dân số giảm từ 3,3% hàng năm trong thập niên 1950–60 xuống còn 0,8% vào năm 2024.
This decline severely affects the population structure, shrinking the workforce and accelerating aging, and has economic and social consequences.
- Sự suy giảm này ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc dân số, thu hẹp lực lượng lao động và tăng tốc độ già hóa, và có hậu quả kinh tế và xã hội.
Experts warn that, without timely policies, Vietnam now risks population collapse and economic paralysis.
- Các chuyên gia cảnh báo rằng, nếu không có các chính sách kịp thời, Việt Nam hiện đang đối mặt với nguy cơ suy giảm dân số và tê liệt kinh tế.
According to the General Statistics Office, Vietnam ranks 15th in the world and third in Southeast Asia by population, with more than the combined populations of Brunei, Cambodia, Laos, Malaysia, Singapore, and Timor-Leste.
- Theo Tổng cục Thống kê, Việt Nam xếp thứ 15 trên thế giới và thứ ba ở Đông Nam Á về dân số, với số dân nhiều hơn tổng dân số của Brunei, Campuchia, Lào, Malaysia, Singapore và Timor-Leste.
Vietnam is also aging fast.
- Việt Nam cũng đang già hóa nhanh chóng.
The number and percentage of elderly people continue to rise.
- Số lượng và tỷ lệ người già tiếp tục tăng.
The country entered the aging phase in 2011 and is projected to become an "aged society" as soon as in 2038. In contrast, it took France 115 years, Sweden 85, Australia 73, the U.S. 69, and Japan 26 years to achieve this unwanted status.
- Nước này đã bước vào giai đoạn già hóa từ năm 2011 và dự kiến sẽ trở thành "xã hội già" sớm nhất vào năm 2038. Trái ngược, Pháp mất 115 năm, Thụy Điển 85 năm, Úc 73 năm, Mỹ 69 năm và Nhật Bản 26 năm để đạt được trạng thái không mong muốn này.
"This shows just how rapidly Vietnam is aging, even faster than most developed countries," Cu said.
- "Điều này cho thấy Việt Nam đang già hóa nhanh chóng, thậm chí nhanh hơn hầu hết các nước phát triển," ông Cử nói.
Population aging poses significant challenges, from economic growth and social welfare to healthcare, labor supply and infrastructure.
- Già hóa dân số đặt ra những thách thức đáng kể, từ tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội đến y tế, cung cấp lao động và cơ sở hạ tầng.
A shrinking working-age population and changing job structures increase the burden on young workers and the economy.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động giảm và cấu trúc công việc thay đổi làm tăng gánh nặng lên người lao động trẻ và nền kinh tế.
Cu emphasized the need to embed population analysis into every economic and social development plan.
- Ông Cử nhấn mạnh sự cần thiết phải đưa phân tích dân số vào mọi kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội.
To address these changes, the Ministry of Health is drafting a Population Law and a 2026–2035 National Program on Health, Population, and Development.
- Để đối phó với những thay đổi này, Bộ Y tế đang soạn thảo Luật Dân số và Chương trình Quốc gia về Y tế, Dân số và Phát triển giai đoạn 2026–2035.
The bill proposes longer maternity leave, financial support or gifts for childbirth, measures to reduce gender imbalance, and strategies to adapt to population aging.
- Dự thảo đề xuất kéo dài thời gian nghỉ thai sản, hỗ trợ tài chính hoặc quà tặng khi sinh con, các biện pháp giảm mất cân bằng giới tính và các chiến lược thích ứng với già hóa dân số.
Minister of Health Dao Hong Lan said the bill has been reviewed and is expected to be presented to the National Assembly in October.
- Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan cho biết dự thảo đã được xem xét và dự kiến sẽ trình Quốc hội vào tháng 10.
In the meantime, Khanh’s great-grandchildren are still hesitant about marriage or having more kids.
- Trong khi đó, các chắt của Khanh vẫn do dự về việc kết hôn hay có thêm con.
"I told my children that if their kids ever want to have babies, just bring them here — we’ll take care of them so they can focus on their careers," Khanh’s eldest son says.
- "Tôi đã nói với các con rằng nếu các cháu của họ muốn có con, chỉ cần mang chúng về đây — chúng tôi sẽ chăm sóc chúng để họ có thể tập trung vào sự nghiệp," con trai lớn của Khanh nói.
"These days our dinner table is filled exclusively with adults."
- "Ngày nay bàn ăn tối của chúng tôi chỉ toàn là người lớn."