Exploitation, wage arrears, improper job assignment: Vietnamese workers' woes in Japan
May 15, 2025
Many Vietnamese workers in Japan with the high-skilled "Gijinkoku" visa complain about wage arrears and being assigned to jobs outside their area of expertise, and having no means to protest.
- Nhiều công nhân Việt Nam tại Nhật Bản với visa kỹ năng cao "Gijinkoku" phàn nàn về việc bị nợ lương và bị phân công làm các công việc ngoài chuyên môn, không có cách nào để phản đối.
In December last year dozens of them gathered at the Nekuseru employment agency headquarters in Chiba Prefecture, east of Tokyo, to demand unpaid wages for September and October, according to Yonhap.
- Vào tháng 12 năm ngoái, hàng chục người trong số họ đã tụ tập tại trụ sở công ty môi giới lao động Nekuseru tại tỉnh Chiba, phía đông Tokyo, để yêu cầu thanh toán lương chưa được trả cho tháng 9 và tháng 10, theo Yonhap.
On learning about the situation, Phan Tien Hoang, first secretary and head of labor management at the Vietnamese embassy in Tokyo, traveled to Chiba to meet with the affected workers, representatives of Nekuseru, the recruiting company, and Toyota City officials.
- Khi biết về tình hình, Phan Tiến Hoàng, Bí thư thứ nhất và Trưởng phòng quản lý lao động tại Đại sứ quán Việt Nam tại Tokyo, đã đến Chiba để gặp gỡ các công nhân bị ảnh hưởng, đại diện của Nekuseru, công ty tuyển dụng và quan chức thành phố Toyota.
Hoang said 150 Vietnamese workers are owed wages by Nekuseru.
- Ông Hoàng cho biết 150 công nhân Việt Nam bị Nekuseru nợ lương.
The embassy has since worked with the Toyota Labor Standards Inspection Office to resolve the issue.
- Đại sứ quán đã làm việc với Văn phòng Thanh tra Tiêu chuẩn Lao động Toyota để giải quyết vấn đề này.
According to NHK, the total unpaid amount is estimated at 48 million yen (US$330,000).
- Theo NHK, tổng số tiền chưa được trả ước tính là 48 triệu yên (330.000 USD).
The workers also allege that the company requires them to perform tasks not required by their visa.
- Các công nhân cũng cáo buộc rằng công ty yêu cầu họ thực hiện các nhiệm vụ không được quy định trong visa của họ.
The company has run into financial trouble and ceased operations, leaving many workers without jobs, compensation or support.
- Công ty đã gặp khó khăn tài chính và ngừng hoạt động, khiến nhiều công nhân không có việc làm, bồi thường hoặc hỗ trợ.
While the Japanese media initially described them as "trainees," the workers are actually in Japan under the "Engineer, Specialist in Humanities, International Services" visa (Gijinkoku), a long-term visa granted to candidates with advanced skills in fields such as engineering, translation and business management.
- Trong khi truyền thông Nhật Bản ban đầu mô tả họ là "thực tập sinh," các công nhân thực sự đang ở Nhật Bản dưới visa "Kỹ sư, Chuyên gia về Nhân văn, Dịch vụ Quốc tế" (Gijinkoku), một loại visa dài hạn được cấp cho các ứng viên có kỹ năng cao trong các lĩnh vực như kỹ thuật, dịch thuật và quản lý kinh doanh.
Gijinkoku, associated with "high-level human resources," though not legally defined as such, is one of the most common working visas for foreigners in Japan.
- Gijinkoku, liên quan đến "nhân sự trình độ cao," mặc dù không được định nghĩa pháp lý như vậy, là một trong những visa làm việc phổ biến nhất cho người nước ngoài tại Nhật Bản.
It can lead to permanent residency if the worker continues to renew their contract and meet residency criteria.
- Nó có thể dẫn đến quyền cư trú vĩnh viễn nếu công nhân tiếp tục gia hạn hợp đồng và đáp ứng các tiêu chí cư trú.
Over the past decade the number of foreign workers with this visa more than tripled from 121,160 in 2015 to 411,261 in 2023, according to the Ministry of Labor.
- Trong thập kỷ qua, số lượng công nhân nước ngoài với visa này đã tăng hơn gấp ba lần từ 121.160 vào năm 2015 lên 411.261 vào năm 2023, theo Bộ Lao động.
There are more than 570,000 Vietnamese nationals working in Japan, the highest among the 15 countries sending guest workers, Japanese ambassador to Vietnam, Ito Naoki, said at a meeting in Hanoi last year.
- Có hơn 570.000 công dân Việt Nam đang làm việc tại Nhật Bản, cao nhất trong số 15 quốc gia gửi công nhân khách, theo Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam, ông Ito Naoki, phát biểu tại một cuộc họp ở Hà Nội năm ngoái.
But issues for foreign workers, particularly Vietnamese, have been increasing, as NHK reported in a feature aired on April 16.
- Nhưng các vấn đề đối với công nhân nước ngoài, đặc biệt là người Việt Nam, đang gia tăng, như NHK đã báo cáo trong một chương trình phát sóng ngày 16 tháng 4.
The Japan Vietnam Tomoiki Association, a nonprofit in Tokyo supporting Vietnamese workers, confirmed a rise in complaints from Gijinkoku visa holders.
- Hiệp hội Tomoiki Nhật Bản - Việt Nam, một tổ chức phi lợi nhuận ở Tokyo hỗ trợ công nhân Việt Nam, xác nhận rằng số lượng khiếu nại từ người giữ visa Gijinkoku đang tăng lên.
Yoshimizu Jiho, the association's representative director, said a recurring issue is that some companies assign workers to roles unrelated to their registered occupations.
- Yoshimizu Jiho, giám đốc đại diện của hiệp hội, cho biết một vấn đề tái diễn là một số công ty phân công công nhân vào những vai trò không liên quan đến nghề nghiệp đã đăng ký của họ.
One case involves a worker who paid over $7,000 to a broker to secure a skilled job and was instead assigned to clean restaurants and hotels, and later left without a job or income.
- Một trường hợp liên quan đến một công nhân đã trả hơn 7.000 USD cho một môi giới để đảm bảo một công việc kỹ năng cao nhưng thay vào đó lại được phân công dọn dẹp nhà hàng và khách sạn, sau đó bị bỏ rơi mà không có công việc hoặc thu nhập.
Yoshimizu said such work should fall under the technical intern training program, not the skilled worker visa, and that the practice could be "illegal."
- Yoshimizu cho biết công việc như vậy nên thuộc chương trình đào tạo thực tập kỹ thuật, không phải visa công nhân kỹ năng, và rằng thực hành này có thể là "bất hợp pháp."
Yoshimizu Jiho (L), representative director of Japan Vietnam Tomoiki Association, comforts a Vietnamese worker who lost her job in Japan in 2020. Photo by Reuters
- Yoshimizu Jiho (trái), giám đốc đại diện Hiệp hội Tomoiki Nhật Bản - Việt Nam, an ủi một công nhân Việt Nam mất việc ở Nhật Bản năm 2020. Ảnh Reuters
Yoshimizu added that more Gijinkoku workers are being forced into roles not matching their qualifications.
- Yoshimizu nói thêm rằng nhiều công nhân Gijinkoku đang bị ép buộc vào những vai trò không phù hợp với trình độ của họ.
Many are hired as regular employees on paper but treated as temporary workers and paid no bonuses and significantly lower wages than their Japanese counterparts.
- Nhiều người được thuê làm nhân viên chính thức trên giấy tờ nhưng bị đối xử như công nhân tạm thời và không được nhận tiền thưởng và mức lương thấp hơn đáng kể so với đồng nghiệp người Nhật.
Language remains a major barrier.
- Ngôn ngữ vẫn là một rào cản lớn.
In March the association helped a Vietnamese man who had not been paid for three months after abruptly losing his job.
- Tháng 3 vừa qua, hiệp hội đã giúp một người đàn ông Việt Nam chưa được trả lương trong ba tháng sau khi mất việc đột ngột.
He told NHK that language was his "biggest challenge" as he could barely speak Japanese and could only understand conversations "to some extent."
- Anh ta nói với NHK rằng ngôn ngữ là "thách thức lớn nhất" của anh vì anh hầu như không thể nói tiếng Nhật và chỉ có thể hiểu các cuộc trò chuyện "ở một mức độ nào đó."
Yoshimizu said: "Some companies end up taking advantage of them, and there is no place within the working visa system to provide the support they need.
- Yoshimizu nói: "Một số công ty cuối cùng lợi dụng họ, và không có chỗ trong hệ thống visa làm việc để cung cấp sự hỗ trợ họ cần.
"If something happens, it ends up becoming a major problem."
- "Nếu có điều gì xảy ra, nó sẽ trở thành một vấn đề lớn."
To qualify for a Gijinkoku visa, workers must hold a university degree or have at least 10 years of relevant experience.
- Để đủ điều kiện nhận visa Gijinkoku, công nhân phải có bằng đại học hoặc có ít nhất 10 năm kinh nghiệm liên quan.
Once a worker meets a company's requirements, employment agencies can sponsor their visa applications.
- Khi công nhân đáp ứng yêu cầu của công ty, các cơ quan tuyển dụng có thể bảo trợ đơn xin visa của họ.
With the Japanese government planning to overhaul the technical trainee program by 2027, more companies are turning to the Gijinkoku visa to fill labor shortages.
- Với kế hoạch của chính phủ Nhật Bản cải tổ chương trình thực tập sinh kỹ thuật trước năm 2027, nhiều công ty đang chuyển sang visa Gijinkoku để lấp đầy thiếu hụt lao động.
"Some businesses struggling with serious labor shortages are taking advantage of a loophole in the system for skilled workers," Ikebe Shoichiro, a consultant on foreign labor issues, said.
- " Một số doanh nghiệp gặp khó khăn nghiêm trọng về lao động đang lợi dụng lỗ hổng trong hệ thống dành cho công nhân kỹ năng," Ikebe Shoichiro, một tư vấn viên về vấn đề lao động nước ngoài, cho biết.
He said many Vietnamese workers pay large broker commissions only to be assigned to roles unrelated to their expertise.
- Ông cho biết nhiều công nhân Việt Nam trả hoa hồng lớn cho môi giới chỉ để được phân công vào những vai trò không liên quan đến chuyên môn của họ.
The Gijinkoku visa is seen by some companies as a simpler alternative to the intern program, with fewer requirements and less regulatory oversight.
- Visa Gijinkoku được một số công ty xem như một lựa chọn đơn giản hơn so với chương trình thực tập sinh, với ít yêu cầu và giám sát quy định hơn.
As Japan increasingly relies on foreign labor to address workforce shortages, experts say more oversight is urgently needed to protect these workers.
- Khi Nhật Bản ngày càng dựa vào lao động nước ngoài để giải quyết thiếu hụt lực lượng lao động, các chuyên gia cho rằng cần có sự giám sát chặt chẽ hơn để bảo vệ những công nhân này.
In response, Japan's Immigration Bureau has acknowledged the growing issues and pledged to ramp up inspections and take action against companies violating labor laws.
- Đáp lại, Cục Di trú Nhật Bản đã thừa nhận các vấn đề ngày càng tăng và cam kết tăng cường kiểm tra và hành động chống lại các công ty vi phạm luật lao động.