Canada limits work permits for families of foreign students, workers
January 21, 2025
Canada is introducing tighter rules on open work permits (OWPs) for families of international students and foreign workers, restricting eligibility to specific groups starting Tuesday.
- Canada đang áp dụng các quy định nghiêm ngặt hơn về giấy phép lao động mở (OWPs) cho gia đình của sinh viên quốc tế và người lao động nước ngoài, giới hạn đối tượng đủ điều kiện vào các nhóm cụ thể bắt đầu từ thứ Ba.
As part of broader measures announced in September, Immigration, Refugees and Citizenship Canada (IRCC) is revising OWP eligibility criteria for family members of international students and foreign workers.
- Là một phần của các biện pháp rộng lớn hơn được công bố vào tháng Chín, Cơ quan Di trú, Tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) đang điều chỉnh các tiêu chí đủ điều kiện OWP cho các thành viên gia đình của sinh viên quốc tế và người lao động nước ngoài.
According to an announcement on the Canadian government’s website, only spouses of certain categories of international students and foreign workers will qualify for family OWPs under the new rules.
- Theo thông báo trên trang web của chính phủ Canada, chỉ có vợ/chồng của các nhóm nhất định của sinh viên quốc tế và người lao động nước ngoài mới đủ điều kiện cho OWP gia đình theo các quy định mới.
Starting Jan. 21, family OWPs will be restricted to spouses of international students enrolled in master’s programs lasting 16 months or longer, doctoral programs, or other selected professional and eligible programs. Previously, spouses of students in master’s programs of any duration were eligible for SOWPs.
- Bắt đầu từ ngày 21 tháng Giêng, OWP gia đình sẽ bị giới hạn cho vợ/chồng của sinh viên quốc tế đang theo học các chương trình thạc sĩ kéo dài 16 tháng trở lên, chương trình tiến sĩ, hoặc các chương trình chuyên nghiệp và đủ điều kiện khác. Trước đây, vợ/chồng của sinh viên theo học chương trình thạc sĩ bất kỳ thời gian nào cũng đủ điều kiện nhận SOWP.
Family OWPs will also be limited to spouses of foreign workers employed in Training, Education, Experience, and Responsibilities (TEER) 0 or 1 occupations, which include management and specialized professional roles. Certain TEER 2 and 3 occupations—typically technical jobs and skilled trades requiring a college diploma or at least two years of apprenticeship training—in sectors experiencing labor shortages or linked to government priorities will also qualify. Additionally, the foreign worker must have at least 16 months remaining on their work permit at the time their spouse applies for the OWP. Dependent children of foreign workers will no longer qualify under these measures.
- OWP gia đình cũng sẽ chỉ giới hạn cho vợ/chồng của người lao động nước ngoài làm việc trong các ngành Đào tạo, Giáo dục, Kinh nghiệm và Trách nhiệm (TEER) 0 hoặc 1, bao gồm các vai trò quản lý và chuyên môn hóa. Một số ngành nghề TEER 2 và 3—thường là các công việc kỹ thuật và nghề có kỹ năng đòi hỏi bằng cao đẳng hoặc ít nhất hai năm đào tạo học nghề—trong các ngành đang thiếu lao động hoặc liên quan đến các ưu tiên của chính phủ cũng sẽ đủ điều kiện. Ngoài ra, người lao động nước ngoài phải có ít nhất 16 tháng còn lại trên giấy phép lao động của họ tại thời điểm vợ/chồng của họ nộp đơn xin OWP. Con cái phụ thuộc của người lao động nước ngoài sẽ không còn đủ điều kiện theo các biện pháp này.
OWPs approved under the previous criteria and still valid will remain unaffected. In cases where international students require additional time to complete their program or family members received shorter permits than the principal applicant, in-Canada family members (including spouses and dependent children) may apply to renew their work permits. To qualify, they must meet the same criteria as their current permits, and the renewal duration must match the existing study or work permit of the principal applicant.
- Các OWP đã được phê duyệt theo tiêu chí trước đây và vẫn còn hiệu lực sẽ không bị ảnh hưởng. Trong các trường hợp sinh viên quốc tế cần thêm thời gian để hoàn thành chương trình học hoặc thành viên gia đình nhận được giấy phép ngắn hơn so với người nộp đơn chính, các thành viên gia đình tại Canada (bao gồm vợ/chồng và con cái phụ thuộc) có thể nộp đơn xin gia hạn giấy phép lao động của họ. Để đủ điều kiện, họ phải đáp ứng cùng tiêu chí như giấy phép hiện tại của họ, và thời gian gia hạn phải khớp với giấy phép học hoặc làm việc hiện tại của người nộp đơn chính.
Certain groups will remain unaffected by these changes. Spouses of workers covered by free-trade agreements and those transitioning to permanent residency will still be eligible for OWPs. Family members who no longer qualify for a family OWP can explore other work permit options available under Canada's programs.
- Một số nhóm sẽ không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi này. Vợ/chồng của người lao động được bảo vệ bởi các hiệp định thương mại tự do và những người đang chuyển đổi sang tình trạng thường trú nhân sẽ vẫn đủ điều kiện nhận OWP. Các thành viên gia đình không còn đủ điều kiện nhận OWP gia đình có thể khám phá các tùy chọn giấy phép lao động khác có sẵn theo các chương trình của Canada.
Canada also introduced new restrictions in October for international students seeking post-graduation work permits (PGWPs). Under these rules, students applying for study permits after that date must choose fields of study in sectors facing long-term labor shortages to qualify for the PGWP program. This marks a significant shift, reducing the flexibility international students previously enjoyed in selecting their academic programs.
- Canada cũng đã giới thiệu các hạn chế mới vào tháng Mười cho sinh viên quốc tế muốn xin giấy phép lao động sau tốt nghiệp (PGWP). Theo các quy định này, sinh viên nộp đơn xin giấy phép học tập sau ngày đó phải chọn các lĩnh vực học tập trong các ngành đang thiếu lao động dài hạn để đủ điều kiện tham gia chương trình PGWP. Đây là một sự thay đổi đáng kể, giảm sự linh hoạt mà sinh viên quốc tế trước đây đã có trong việc lựa chọn chương trình học của họ.
In 2023, Canada reported 1,040,985 international students with active study permits, a 29% increase from the previous year and exceeding the government's target of 950,000 students. India and China continued to dominate Canada's international student population, contributing 427,085 and 101,150 students respectively. The Philippines ranked third with 48,870 students, while Vietnam held the eighth position with 17,175 students.
- Năm 2023, Canada báo cáo có 1.040.985 sinh viên quốc tế với giấy phép học tập còn hiệu lực, tăng 29% so với năm trước và vượt mục tiêu của chính phủ là 950.000 sinh viên. Ấn Độ và Trung Quốc tiếp tục chiếm ưu thế trong cộng đồng sinh viên quốc tế của Canada, đóng góp lần lượt 427.085 và 101.150 sinh viên. Philippines xếp thứ ba với 48.870 sinh viên, trong khi Việt Nam đứng thứ tám với 17.175 sinh viên.