Australian's pioneering efforts to bring foreign visitors to Vietnam 30 years ago
May 01, 2025
More than 30 years ago, as Vietnam was just opening up, Mark Bowyer pioneered efforts to bring the first Australian tourists to the country.
- Hơn 30 năm trước, khi Việt Nam vừa mở cửa, Mark Bowyer đã tiên phong trong việc đưa những du khách Úc đầu tiên đến đất nước này.
In the early 1990s Bowyer and his friend were considering the idea of opening a small travel company to bring foreign tourists, particularly Australians, to explore Vietnam.
- Vào đầu những năm 1990, Bowyer và một người bạn của ông đã xem xét ý tưởng mở một công ty du lịch nhỏ để đưa du khách nước ngoài, đặc biệt là người Úc, đến khám phá Việt Nam.
However, the idea was met with skepticism by his relatives: Some believed it was unwise to visit a country that had endured so much hardship from the war while others felt its people would be unwelcoming of foreigners, especially westerners.
- Tuy nhiên, ý tưởng này gặp phải sự hoài nghi từ người thân của ông: Một số người tin rằng không nên đến thăm một quốc gia đã chịu nhiều khó khăn từ chiến tranh, trong khi những người khác cảm thấy người dân ở đó sẽ không chào đón người nước ngoài, đặc biệt là người phương Tây.
Mark Bowyer (far left) on the Reunification train in 1993. Photo courtesy of Rusty Compass
- Mark Bowyer (ngoài cùng bên trái) trên tàu Thống Nhất vào năm 1993. Ảnh: Rusty Compass
"Everyone was wrong; the Vietnamese people are very hospitable and their optimism and humor are beyond imagination," Bowyer says.
- "Mọi người đều sai; người Việt Nam rất hiếu khách và sự lạc quan và hài hước của họ vượt xa sự tưởng tượng," Bowyer nói.
Born in Sydney, Bowyer developed a deep connection with Vietnam after flying aboard the first Qantas flight to HCMC in 1990 as part of a book project about the opening up of the Vietnamese economy.
- Sinh ra ở Sydney, Bowyer đã phát triển một mối liên kết sâu sắc với Việt Nam sau khi bay trên chuyến bay đầu tiên của Qantas đến TP.HCM vào năm 1990 như một phần của dự án sách về việc mở cửa nền kinh tế Việt Nam.
At that time foreign visitors were required to obtain a "tourist permit" from local police stations. Even with the permit, visitors were only allowed to visit certain places, he recalls.
- Vào thời điểm đó, du khách nước ngoài phải xin "giấy phép du lịch" từ các đồn công an địa phương. Ngay cả khi có giấy phép, du khách cũng chỉ được phép thăm một số địa điểm nhất định, ông nhớ lại.
Inspired by his trip, Bowyer launched a campaign to promote Vietnamese tourism to western tourists.
- Lấy cảm hứng từ chuyến đi của mình, Bowyer đã phát động một chiến dịch để quảng bá du lịch Việt Nam cho du khách phương Tây.
He used the slogan "Vietnam – after the rain, it shines," accompanied by a photo of the lovely Huong River in Hue taken in 1990.
- Ông sử dụng khẩu hiệu "Việt Nam – sau cơn mưa, trời lại sáng," kèm theo một bức ảnh về dòng sông Hương thơ mộng ở Huế được chụp vào năm 1990.
The slogan conveyed Bowyer's message to tourists: While traces of war destruction still remain, the journey ahead was not about exploring a bleak Vietnam.
- Khẩu hiệu này truyền tải thông điệp của Bowyer đến du khách: Dù vẫn còn dấu vết của sự tàn phá do chiến tranh, nhưng hành trình phía trước không phải là khám phá một Việt Nam u ám.
A slogan "Vietnam – after the rain, it shines," accompanied by a photo of the Huong River in Hue taken in 1990. Photo courtesy of Rusty Compass
- Một khẩu hiệu "Việt Nam – sau cơn mưa, trời lại sáng," kèm theo bức ảnh về dòng sông Hương ở Huế được chụp vào năm 1990. Ảnh: Rusty Compass
Today if people visit HCMC, they can still see a large poster hanging at the Old Compass Cafe, showcasing the iconic image, he says.
- Ngày nay, nếu mọi người đến TP.HCM, họ vẫn có thể thấy một tấm áp phích lớn treo tại Old Compass Cafe, trưng bày hình ảnh biểu tượng này, ông nói.
Despite opposition, Bowyer and his friends founded Travel Indochina in 1993, focusing on tours to the eponymous region.
- Bất chấp sự phản đối, Bowyer và bạn bè của ông đã thành lập Travel Indochina vào năm 1993, tập trung vào các tour du lịch đến khu vực Đông Dương.
One of the company's first journeys was The New Vietnam tour, which took travelers from Hanoi to HCMC aboard the Thong Nhat (Reunification) train for a 16-day trip.
- Một trong những chuyến hành trình đầu tiên của công ty là tour The New Vietnam, đưa du khách từ Hà Nội đến TP.HCM trên tàu Thống Nhất trong chuyến đi kéo dài 16 ngày.
He says: "The name of the tour said it - Vietnam was in a new time. Everything was fascinating and mostly unexpected for our guests. After decades of struggle, better times of rapid transformation were ahead and the Vietnamese people knew it."
- Ông nói: "Tên của tour đã nói lên tất cả - Việt Nam đang ở một thời kỳ mới. Mọi thứ đều hấp dẫn và phần lớn là bất ngờ đối với khách của chúng tôi. Sau nhiều thập kỷ đấu tranh, những thời kỳ tốt đẹp hơn của sự chuyển đổi nhanh chóng đang ở phía trước và người dân Việt Nam biết điều đó."
His first tour began in March that year with 12 Australians.
- Chuyến tour đầu tiên của ông bắt đầu vào tháng 3 năm đó với 12 người Úc.
Australian tourists explore Ho Chi Minh City on the river in the 1990s. Photo courtesy of Rusty Compass
- Du khách Úc khám phá Thành phố Hồ Chí Minh trên sông vào những năm 1990. Ảnh: Rusty Compass
At that time Vietnam was still one of the poorest countries in the world. He recalls the roads were terrible and most hotels were mediocre.
- Vào thời điểm đó, Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới. Ông nhớ lại rằng đường xá rất tồi tệ và hầu hết các khách sạn đều ở mức trung bình.
"Our hotel in Quang Ngai was only partially completed. Our travelers viewed those things as a small price to pay for the privilege of experiencing Vietnam at such a special moment. The privilege was to engage with the energy of Vietnam's recovery and the spirit of the people in cities and villages."
- "Khách sạn của chúng tôi ở Quảng Ngãi chỉ hoàn thành một phần. Du khách của chúng tôi xem những điều đó như một cái giá nhỏ phải trả để có được vinh dự trải nghiệm Việt Nam vào thời điểm đặc biệt như vậy. Vinh dự là được hòa mình vào năng lượng của sự phục hồi của Việt Nam và tinh thần của người dân ở các thành phố và làng mạc."
The train at that time was also quite basic, just as most people would imagine.
- Tàu hỏa thời đó cũng khá cơ bản, giống như hầu hết mọi người tưởng tượng.
"The compensation was the excitement of our local fellow-travelers. There were still very few foreigners traveling. We had a little musical party in one of the cabins with Huda beers flowing and regular amused visits from railway staff.
- "Sự bù đắp là sự hào hứng của những người đồng hành địa phương của chúng tôi. Vẫn còn rất ít người nước ngoài đi du lịch. Chúng tôi đã có một bữa tiệc âm nhạc nhỏ trong một cabin với bia Huda và những lần thăm vui vẻ thường xuyên từ nhân viên đường sắt.
"War wasn't the only thing to discover as our guests were also surprised by the Vietnamese people's passion for pop music and karaoke."
- "Chiến tranh không phải là điều duy nhất để khám phá khi khách của chúng tôi cũng bị bất ngờ bởi niềm đam mê của người Việt Nam đối với nhạc pop và karaoke."
In 2006 he left Travel Indochina and founded Rusty Compass to offer tours that showcase the changing landscape of Asia.
- Năm 2006 ông rời Travel Indochina và thành lập Rusty Compass để cung cấp các tour du lịch giới thiệu sự thay đổi của cảnh quan châu Á.
Thirty years after the Reunification Train tour Bowyer continues to offer tours to explore Vietnam inspired by those early ones but with a new twist.
- Ba mươi năm sau chuyến tour Tàu Thống Nhất, Bowyer tiếp tục cung cấp các tour du lịch khám phá Việt Nam lấy cảm hứng từ những chuyến đi ban đầu nhưng với một sự thay đổi mới.
For him, Vietnam is a wonderful destination rich in culture, history and beautiful landscapes.
- Đối với ông, Việt Nam là một điểm đến tuyệt vời, giàu văn hóa, lịch sử và cảnh quan đẹp.
He loves the country and speaks Vietnamese fluently.
- Ông yêu đất nước này và nói tiếng Việt thành thạo.
He believes Vietnamese tourism can grow even further by focusing on honoring its people and their stories while reducing the emphasis on concrete structures.
- Ông tin rằng du lịch Việt Nam có thể phát triển hơn nữa bằng cách tập trung tôn vinh người dân và câu chuyện của họ trong khi giảm bớt sự nhấn mạnh vào các công trình bê tông.
"Travelers are innately curious - the challenge for us is to find ways to explore stories and present culture and history that provokes interest and deeper curiosity."
- "Du khách vốn dĩ tò mò - thách thức đối với chúng ta là tìm cách khám phá các câu chuyện và trình bày văn hóa và lịch sử để khơi gợi sự quan tâm và tò mò sâu sắc hơn."