Australia sees sharp decline in vocational education visas for Vietnamese nationals

  • Australia chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong visa giáo dục nghề cho công dân Việt Nam

May 26, 2025

Australia granted only 23 vocational education and training (VET) visas to Vietnamese applicants between July 2024 and the end of Q1 2025, a dramatic 58-fold decrease compared to the same period last year.

  • Australia chỉ cấp 23 visa giáo dục và đào tạo nghề (VET) cho các ứng viên Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2024 đến cuối quý 1 năm 2025, giảm mạnh 58 lần so với cùng kỳ năm trước.

Following four years of steady growth, Vietnamese vocational visa applications have dropped sharply to just 159 for the current academic year. The approval rate has fallen to 14%, the lowest in five years. In previous years, approval rates ranged from 42% to 83%, according to the latest data from Australias Department of Home Affairs, released in April.

  • Sau bốn năm tăng trưởng ổn định, số lượng đơn xin visa nghề của Việt Nam đã giảm mạnh xuống chỉ còn 159 cho năm học hiện tại. Tỷ lệ chấp thuận đã giảm xuống còn 14%, mức thấp nhất trong năm năm qua. Trong những năm trước, tỷ lệ chấp thuận dao động từ 42% đến 83%, theo dữ liệu mới nhất từ Bộ Nội vụ Australia, công bố vào tháng Tư.

This sharp decline in Vietnamese visa approvals contrasts with overall trends. From July 2024 through Q1 2025, Australia granted over 6,800 vocational student visas, down 54.7% from 14,737 issued during the same period last year. However, the national approval rate for vocational visas rose to a record-high 73%, up from the historical average of around 40%.

  • Sự sụt giảm mạnh trong việc chấp thuận visa cho người Việt Nam đối lập với xu hướng tổng thể. Từ tháng 7 năm 2024 đến quý 1 năm 2025, Australia đã cấp hơn 6,800 visa học sinh nghề, giảm 54.7% so với 14,737 visa cấp trong cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ chấp thuận quốc gia cho visa nghề đã tăng lên mức cao kỷ lục 73%, tăng từ mức trung bình lịch sử khoảng 40%.

Fiscal year

  • Năm tài chính

(JulyMarch)

  • (Tháng 7–Tháng 3)

Applications from Vietnam

  • Đơn từ Việt Nam

(for VET visas)

  • (cho visa VET)

Granted

  • Được cấp

Ratio

  • Tỷ lệ

2020-2021

  • 2020-2021

70

  • 70

39

  • 39

56%

  • 56%

2021-2022

  • 2021-2022

150

  • 150

123

  • 123

83%

  • 83%

2022-2023

  • 2022-2023

926

  • 926

555

  • 555

60%

  • 60%

2023-2024

  • 2023-2024

3,177

  • 3,177

1,348

  • 1,348

42%

  • 42%

2024-2025

  • 2024-2025

159

  • 159

23

  • 23

14%

  • 14%

The drop in Vietnamese approvals comes amid broader reforms to Australias student visa policies, which have been tightened over the past two years in an effort to manage migration levels.

  • Sự giảm sút trong việc chấp thuận visa của Việt Nam diễn ra trong bối cảnh các cải cách rộng hơn đối với chính sách visa sinh viên của Australia, đã được thắt chặt trong hai năm qua nhằm quản lý mức độ di cư.

Last year, the allowed post-study work period for international students was shortened from four to six years to just two to four years. Universities were also categorized into three tiers based on their student recruitment risk levels, with visa processing times for tier 2 and 3 institutions expected to be slower than for tier 1.

  • Năm ngoái, thời gian làm việc sau khi tốt nghiệp cho sinh viên quốc tế đã được rút ngắn từ bốn đến sáu năm xuống chỉ còn hai đến bốn năm. Các trường đại học cũng được phân loại thành ba cấp dựa trên mức độ rủi ro tuyển sinh sinh viên, với thời gian xử lý visa cho các cơ sở cấp 2 và 3 dự kiến sẽ chậm hơn so với cấp 1.

English language requirements for vocational education students were raised by 0.5 points to an IELTS score of 6.0, while a new cap limited part-time work for international students to 24 hours per week. In addition, financial proof requirements increased to AU$29,710 (US$19,820), a 20% hike, and the student visa application fee doubled from AU$710 to AU$1,600, making it one of the most expensive visa application fees globally.

  • Yêu cầu về trình độ tiếng Anh cho sinh viên giáo dục nghề đã được nâng lên 0.5 điểm, đạt mức IELTS 6.0, trong khi giới hạn mới giới hạn việc làm bán thời gian cho sinh viên quốc tế ở mức 24 giờ mỗi tuần. Ngoài ra, yêu cầu chứng minh tài chính đã tăng lên AU$29,710 (US$19,820), tăng 20%, và phí nộp đơn xin visa sinh viên đã tăng gấp đôi từ AU$710 lên AU$1,600, khiến nó trở thành một trong những phí nộp đơn visa đắt nhất thế giới.

Sinh viên học nghề tại một trường nghề công lâp TAFE Queensland tại Australia. Ảnh: TAFE Queensland fanpage

Students at TAFE Queensland, a public vocational institution in Australia. Photo from the school's Facebook page

  • Sinh viên tại TAFE Queensland, một cơ sở giáo dục nghề công lập ở Australia. Ảnh từ trang Facebook của trường

As of late 2024, Australia hosted nearly 1.1 million international students across various education sectors, including universities, vocational institutions, secondary schools, English language programs, and non-degree courses. Vietnamese students accounted for over 37,600 of the total, ranking fifth by nationality.

  • Tính đến cuối năm 2024, Australia đón gần 1.1 triệu sinh viên quốc tế trên các lĩnh vực giáo dục khác nhau, bao gồm các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề, trường trung học, chương trình tiếng Anh và các khóa học không cấp bằng. Sinh viên Việt Nam chiếm hơn 37,600 trong tổng số, đứng thứ năm theo quốc tịch.

International education contributed AU$51 billion to the Australian economy in 2024, making it one of the countrys top five export sectors.

  • Giáo dục quốc tế đã đóng góp AU$51 tỷ vào nền kinh tế Australia năm 2024, khiến nó trở thành một trong năm ngành xuất khẩu hàng đầu của quốc gia.

At an education seminar in September 2024, Katherine Tranter, Senior Migration Officer for student visas at the Department of Home Affairs, identified six common reasons for visa rejections: incomplete documentation, failure to respond to requests for additional information, lack of genuine study intent, document fraud, inadequate English proficiency, and insufficient proof of financial support for tuition and living expenses.

  • Tại một hội thảo giáo dục vào tháng 9 năm 2024, Katherine Tranter, Nhân viên Di trú Cấp cao về visa sinh viên tại Bộ Nội vụ, đã xác định sáu lý do phổ biến dẫn đến việc từ chối visa: hồ sơ không đầy đủ, không phản hồi yêu cầu bổ sung thông tin, thiếu ý định học tập thật sự, gian lận tài liệu, trình độ tiếng Anh không đủ, và thiếu bằng chứng tài chính để trang trải học phí và chi phí sinh hoạt.
View the original post here .