17 Vietnamese universities enter Asia's top 1,000

  • 17 trường đại học Việt Nam lọt vào top 1,000 châu Á

November 07, 2024

Seventeen Vietnamese universities have been included in the QS Asia University Rankings 2025, an increase of two from last year.

  • Mười bảy trường đại học Việt Nam đã được đưa vào Bảng xếp hạng Đại học Châu Á QS 2025, tăng thêm hai trường so với năm ngoái.

Duy Tan University campus. Photo courtesy of University

Duy Tan University campus in Da Nang. Photo courtesy of the university

  • Khuôn viên Đại học Duy Tân ở Đà Nẵng. Ảnh: Đại học Duy Tân

Quacquarelli Symonds, a British higher education analytics firm, released its Asia University Rankings 2025 on Wednesday, listing 17 Vietnamese institutions, with Ho Chi Minh City Open University and Vinh University joining the ranks this year.

  • Quacquarelli Symonds, một công ty phân tích giáo dục đại học của Anh, đã công bố Bảng xếp hạng Đại học Châu Á QS 2025 vào thứ Tư, liệt kê 17 tổ chức giáo dục của Việt Nam, trong đó có Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Vinh gia nhập danh sách năm nay.

Leading the Vietnamese institutions, Duy Tan University in Da Nang ranks at 127th, followed by Vietnam National University, Hanoi, and Vietnam National University, Ho Chi Minh City, at 161st and 184th, respectively. Ton Duc Thang University comes in fourth among Vietnamese universities at 199th.

  • Dẫn đầu các trường đại học Việt Nam là Đại học Duy Tân ở Đà Nẵng, xếp hạng 127, tiếp theo là Đại học Quốc gia Việt Nam, Hà Nội, và Đại học Quốc gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, lần lượt xếp hạng 161 và 184. Đại học Tôn Đức Thắng đứng thứ tư trong các trường đại học Việt Nam với hạng 199.

Within the 300-500 range are Nguyen Tat Thanh University (333rd), Hue University (348th), University of Economics Ho Chi Minh City (369th), and Hanoi University of Science and Technology (388th).

  • Trong khoảng từ 300 đến 500 là Đại học Nguyễn Tất Thành (333), Đại học Huế (348), Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (369), và Đại học Bách khoa Hà Nội (388).

Ho Chi Minh City University of Technology and Education and University of Da Nang are ranked in the 421-430 range. The University of Transport and Communications is in the 481-490 rank, and Van Lang University in HCMC 491-500.

  • Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Đà Nẵng được xếp hạng trong khoảng 421-430. Đại học Giao thông Vận tải xếp hạng 481-490, và Đại học Văn Lang ở TP.HCM xếp hạng 491-500.

Other universities on the list include Industrial University of Ho Chi Minh City, Can Tho University, Ho Chi Minh City Open University, Hanoi University of Education, and Vinh University.

  • Các trường đại học khác trong danh sách bao gồm Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Vinh.

Tuition Fee/year

  • Học phí/năm

(VND10 million = US$392)

  • (VND10 triệu = US$392)

1

  • 1

115

  • 115

127

  • 127

2

  • 2

187

  • 187

161

  • 161

3

  • 3

220

  • 220

184

  • 184

4

  • 4

Ton Duc Thang University

  • Đại học Tôn Đức Thắng

138

  • 138

199

  • 199

20-88 million

  • 20-88 triệu

5

  • 5

291-300

  • 291-300

333

  • 333

6

  • 6

351-400

  • 351-400

348

  • 348

7

  • 7

301-350

  • 301-350

369

  • 369

8

  • 8

401-450

  • 401-450

388

  • 388

9

  • 9

401-450

  • 401-450

421-430

  • 421-430

10

  • 10

501-550

  • 501-550

421-430

  • 421-430

11

  • 11

651-700

  • 651-700

481-490

  • 481-490

12

  • 12

701-750

  • 701-750

491-500

  • 491-500

40 - 196 million

  • 40 - 196 triệu

13

  • 13

751-800

  • 751-800

501-520

  • 501-520

14

  • 14

651-700

  • 651-700

521-540

  • 521-540

19 - 36 million

  • 19 - 36 triệu

15

  • 15

701-750

  • 701-750

22 - 48 million

  • 22 - 48 triệu

16

  • 16

801+

  • 801+

751-800

  • 751-800

17

  • 17

851-900

  • 851-900

Ton Duc Thang University saw the most significant decline, dropping 61 places compared to last year. In contrast, Van Lang University and the Industrial University of Ho Chi Minh City recorded the largest gains, each rising by over 200 positions.

  • Đại học Tôn Đức Thắng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể nhất, giảm 61 bậc so với năm ngoái. Ngược lại, Đại học Văn Lang và Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận những bước tiến lớn nhất, mỗi trường tăng hơn 200 bậc.

The QS Asia rankings, featuring 984 universities from 29 countries and territories, place the most weight on academic reputation at 30%, followed by citations (20%). Other factors include institutional reputation, faculty/student ratio, internationalization, international research networks, employability, and sustainability, each contributing around 5-15%.

  • Bảng xếp hạng QS Châu Á, bao gồm 984 trường đại học từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ, đặt trọng số lớn nhất vào danh tiếng học thuật với 30%, tiếp theo là số lượng trích dẫn (20%). Các yếu tố khác bao gồm danh tiếng của tổ chức, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, quốc tế hóa, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, khả năng tuyển dụng và tính bền vững, mỗi yếu tố đóng góp khoảng 5-15%.

The top 10 universities include four from mainland China, three from Hong Kong, two from Singapore, and one from South Korea.

  • Top 10 trường đại học bao gồm bốn trường từ Trung Quốc đại lục, ba trường từ Hồng Kông, hai trường từ Singapore và một trường từ Hàn Quốc.

The top four remain unchanged from last year: Peking University, University of Hong Kong, National University of Singapore, and Nanyang Technological University.

  • Bốn trường đứng đầu vẫn không thay đổi so với năm ngoái: Đại học Bắc Kinh, Đại học Hồng Kông, Đại học Quốc gia Singapore và Đại học Công nghệ Nanyang.

The remaining universities in the top 10 are Fudan University, Chinese University of Hong Kong (CUHK), Tsinghua University, Zhejiang University, Yonsei University, and City University of Hong Kong (CityUHK).

  • Các trường đại học còn lại trong top 10 là Đại học Phúc Đán, Đại học Trung Hoa Hồng Kông (CUHK), Đại học Thanh Hoa, Đại học Chiết Giang, Đại học Yonsei và Đại học Thành phố Hồng Kông (CityUHK).

QS is one of the three major university ranking organizations, alongside Times Higher Education (THE) and the Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU).

  • QS là một trong ba tổ chức xếp hạng đại học lớn, bên cạnh Times Higher Education (THE) và Bảng xếp hạng Học thuật của các trường Đại học Thế giới Thượng Hải (ARWU).

Currently, ARWU's list does not include any Vietnamese universities.

  • Hiện tại, danh sách của ARWU không bao gồm bất kỳ trường đại học Việt Nam nào.

In May, THE's 2024 Asia rankings featured six Vietnamese universities. Ton Duc Thang University ranked 193rd, while Duy Tan University was in the 201-300 range. Vietnam National University, Hanoi, and Vietnam National University, Ho Chi Minh City, stood in the 501-600 and 601+ ranges, respectively, each dropping around 100-200 places from previous rankings.

  • Vào tháng 5, bảng xếp hạng châu Á năm 2024 của THE đã liệt kê sáu trường đại học Việt Nam. Đại học Tôn Đức Thắng xếp hạng 193, trong khi Đại học Duy Tân nằm trong khoảng 201-300. Đại học Quốc gia Việt Nam, Hà Nội, và Đại học Quốc gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, đứng trong khoảng 501-600 và 601+, lần lượt giảm khoảng 100-200 bậc so với các bảng xếp hạng trước đó.
View the original post here .